TỈNH TIỀN GIANG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/TĐKT | Mỹ Tho, ngày 11 tháng 04 năm 2006 |
Kính gửi: | - Các sở, ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh; |
Căn cứ Công văn số 56/TĐKT-HD-V1 ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện Nghị định 121/2005/NĐ/CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ v/v quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Công văn số 05/TĐKT ngày 10/01/2006 của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh v/v hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng năm 2006;
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh bổ sung một số nội dung hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng năm 2006 đến các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thế cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh (công ty cố phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài...) với những nội dung cụ thể như sau:
1. Điều chỉnh nội dung thi đua trong Công văn số 05/TĐKT:
1.1 Về chỉ tiêu thi đua:
a) Chỉ tiêu thứ 4 của bảng điểm 12 tiêu chuẩn thi đua cho ngành tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Đảng ủy khối cơ quan Dân chính Đảng, Đảng ủy khối doanh nghiệp về xây dựng tổ chức Đảng được qui định lại như sau:
- Có 85% trở lên cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh được 10 điểm (chỉ tiêu cũ trong Công văn 05/TĐKT ngày 10/01/2006 là 80%).
- Có dưới 85% cơ sở Đảng đạt trong sạch vững mạnh trừ 5 điểm (chỉ tiêu cũ trong Công văn 05/TĐKT ngày 10/01/2006 là 80%).
b) Tiêu chuẩn thứ 3 của bảng điểm 7 tiêu chuẩn thi đua cho cá nhân về vi phạm ngày giờ công được qui định lại như sau: Thực hiện 19 ngày công/tháng trừ 1 điểm (tiêu chuẩn cũ trong Công văn 05/TĐKT ngày 10/01/2006 là 19-20 ngày/tháng).
1.2 Về đối tượng được xét tặng các danh hiệu thi đua:
a) Các danh hiệu thi đua “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”,
“Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” đối với đơn vị cơ sở được qui định cụ thể như sau:
- Đối với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh: Các phòng, ban, trung tâm, tổ, đội, phân xưởng trực thuộc doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước...
- Đối với cơ quan hành chính nhà nước: Các phòng ban, trung tâm, chi cục, trạm trại trực thuộc sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và huyện, thành, thị;
- Đối với đơn vị sự nghiệp: Các trường học, bệnh viện và đơn vị trực thuộc như khoa, phòng, tổ bộ môn và tương đương.
b) Các danh hiệu thi đua “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” đối với cá nhân được qui định cụ thể như sau:
- Đối với các cơ quan, đơn vị, các cơ sở kinh tế quốc doanh: Các cán bộ, công chức, công nhân, viên chức;
- Đối với lực lượng vũ trang: Các sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân;
- Đối với các cơ sở HTX nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ...: Những người quản lý, xã viên, người lao động tự do trong các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại...;
- Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Những người quản lý, người lao động.
1.3 Về thẩm quyền khen thưởng:
a) Thẩm quyền công nhận danh hiệu thi đua:
- Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra quyết định công nhận đơn vị cơ sở đạt các danh hiệu thi đua Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng hàng năm; và cá nhân đạt các danh hiệu thi đua: Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở thường xuyên hàng năm.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh thường xuyên hàng năm.
- Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc thường xuyên hàng năm.
b) Thẩm quyền khen thưởng Giấy khen, Bằng khen, Cờ thi đua:
- Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định tặng Giấy khen cho đơn vị cơ sở đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến 2 năm liên tục và cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến 2 năm liên tục
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng:
+ Bằng khen, Cờ thi đua cho các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị; các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần hoàn thành, hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu thi đua của tỉnh giao hàng năm và các phong trào thi đua của tỉnh.
Ngoài ra, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ tặng thưởng Cờ thi đua cho 1 bệnh viện, 1 hợp tác xã dẫn đầu do Sở Y tế, Liên minh Hợp tác xã tỉnh đề nghị.
+ Bằng khen cho đơn vị cơ sở đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng 2 năm liên tục (2006, 2007) và cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở 2 năm liên tục (2006, 2007), thay thế điểm e và f của khoản 2, mục II của Công văn 05/TĐKT về công tác khen thưởng quy định khen thưởng: Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho đơn vị cơ sở đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng năm 2006 và cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2006.
2. Nguyên tắc khen thưởng:
2.1 Trong cùng một thời điểm, nếu đạt các danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền thưởng đối với mức thưởng cao nhất.
Ví dụ: Năm 2005, ông Nguyễn Văn A được bình xét Lao động tiên tiến, sau đó được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở thì chỉ được nhận tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở.
2.2 Trong một thời điểm, nếu đạt nhiều danh hiệu và hình thức khen thưởng khác nhau có thời gian cống hiến và thành tích đạt được khác nhau, thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu và hình thức khen thưởng.
Ví dụ: Năm 2006, ông Nguyễn Văn B được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, sau đó đồng thời được công nhận Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh,Chiến sĩ thi đua toàn quốc thì ông A được nhận tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cơ sở (vì thành tích 1 năm) và cả tiền thưởng Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh (vì thành tích 3 năm liên tục), tiền thưởng Chiến sĩ thi đua toàn quốc (vì thành tích 6 năm liên tục).
3. Thủ tục hồ sơ trình khen thưởng:
3.1 Thủ tục hồ sơ:
a) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen về thành tích thường xuyên gồm:
- Văn bản đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thế cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp;
- Quyết định công nhận sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới vào thực tiễn 2 năm liên tục (2006 – 2007);
- Quyết định công nhận đơn vị đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở 2 năm liên tục (2006 – 2007);
- Báo cáo đề tài sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới và hiệu quả 2 năm liên tục (2006 – 2007).
- Danh sách trích ngang tập thể đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng và cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở 2 năm liên tục (2006 - 2007), kèm đĩa mềm 1,44 MB sao chép dữ liệu danh sách (thống nhất Font: Times New Roman, size: 14).
Hồ sơ gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh gồm 2 bộ (bản chính).
b) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh gồm:
- Tờ trình của các cấp;
- Biên bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp;
- Báo cáo thành tích;
- Quyết định công nhận cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở 3 năm liên tục (2005, 2006, 2007);
Hồ sơ gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh gồm 2 bộ (bản chính).
c) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc gồm:
- Tờ trình của các cấp;
- Biên bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp;
- Báo cáo thành tích;
- Xác nhận thuế, nếu đơn vị kinh doanh có nộp thuế;
Hồ sơ gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh gồm 04 bộ (bản chính) và 3 bộ (phôtô).
d) Đề nghị Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động; Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ và Bằng khen gồm:
- Tờ trình của các cấp;
- Báo cáo thành tích;
- Xác nhận thuế, đối với đơn vị và Giám đốc đơn vị sản xuất, kinh doanh có nộp thuế;
Hồ sơ gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh gồm 04 bộ (bản chính).
e) Đề nghị Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động gồm:
- Tờ trình của các cấp;
- Biên bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp;
- Báo cáo thành tích;
- Xác nhận thuế, đối với đơn vị và Giám đốc đơn vị sản xuất, kinh doanh có nộp thuế;
Hồ sơ gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh gồm 04 bộ (bản chính) và 20 bộ (phôtô).
3.2 Về thời gian đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng:
Hàng năm Thủ tướng Chính phủ xét khen thưởng 5 đợt:
- Đợt 1, ngày 1/3: Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc (thành tích kinh tế - xã hội);
- Đợt 2, ngày 30/6: Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (thành tích kinh tế - xã hội);
- Đợt 3, ngày 2/9: Anh hùng Lao động (thành tích kinh tế - xã hội);
- Đợt 4, ngày 30/9: Huân chương Lao động, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (thành tích ngành Giáo dục – Đào tạo);
- Đợt 5, ngày 30/10: Huân chương Lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (thành tích kinh tế - xã hội);
Do đó thời gian bình xét và viết báo cáo thành tích của các đơn vị, các cá nhân phải đảm bảo hoàn chỉnh trước 2 tháng của từng đợt, và gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để chỉnh sửa, tổng hợp và thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt lần cuối trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng.
Trên đây là một số nội dung bổ sung hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng năm 2006. Đề nghị các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị, các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần nghiên cứu có kế hoạch chỉ đạo, triển khai tổ chức phong trào thi đua cho đơn vị, địa phương mình đạt hiệu quả cao, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2006.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ảnh về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để bổ sung sửa đổi kịp thời.
Nơi nhận: | TM. HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH |
Công văn số 21/TĐKT của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc bổ sung Công văn 05/TĐKT về thi đua, khen thưởng năm 2006
- Số hiệu: 21/TĐKT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/04/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Nguyễn Tự Do
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/04/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực