Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1896/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2006 |
Kính gửi: | - Cục hải quan Tp. Hồ Chí Minh |
Căn cứ quy định taại khoản 1, điều 3 và khoản 3 điều 10 Nghị định số: 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ về việc cho phép nhập khẩu xe ôtô đã qua sử dụng; Quyết định số 69/2006/QĐ-TTg ngày 28/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành mức thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu và thông tư liên tịch số: 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2006 hướng dẫn thực việc nhập khẩu ôtô dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng, Tổng cục Hải quan hướng dẫn triển khai thực hiện như sau:
I. ĐỊA ĐIỂM, HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN KHI NHẬP KHẨU.
1. Chi cục Hải quan cửa khẩu và địa điểm làm thủ tục hải quan:
Chỉ được làm thủ tục Hải quan và thông quan đối với ôtô các loại dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng nhập khẩu tại các địa điểm sau:
a. Tại Quảng Ninh:
- Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hòn Gai – Cục hải quan Quảng Ninh.
- Địa điểm: Cảng Cái Lân.
b. Tại Cảng Phòng:
- Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Hải phòng khu vực I, II, III – Cục Hải quan Hải Phòng.
- Địa điểm: Các kho bãi trong cảng.
c. Tại Đà Nẵng:
- Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Đà Nẵng khu vực II (Tiên Sa) – Cục Hải quan Đà Nẵng.
- Địa điểm: Kho bãi trong cảng.
d. Tại TP. Hồ Chí Minh:
- Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn khu vực I, II, III – Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
- Địa điểm: Các kho bãi trong cảng.
2, Hồ sơ nhập khẩu bao gồm:
2.1- Các giấy tờ phải nộp trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Thông tư 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính (điểm II.2, mục 1, Phần B).
2.2- Các giấy tờ phải nộp theo quy định tại điểm 1 mục III Thông tư liên tịch số: 03/2006/TTLT/BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31/3/2006 của liên Bộ Thương mại – Giao thông vận tải – Tài chính – Công an.
2.3- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ đã nộp cho cơ quan Hải quan.
2.4- Khi tiếp nhận hồ sơ, công chức hải quan ký tên vào tất cả các giấy tờ nêu tại điểm 2.2 nêu trên.
3. Thủ tục nhập khẩu:
3.1- Hình thức, mức độ kiểm tra:
Tất cả hồ sơ nhập khẩu xe ôtô dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng phải xếp vào hàng luồng đỏ để kiểm tra chi tiết hồ sơ nhập khẩu, kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan, giải phóng hàng theo đúng quy trình thủ tục hải quan hiện hành.
3.2- Nội dung kiểm tra tiến hành theo 2 giai đoạn:
* Giai đoạn 1:
- Hải quan cửa khẩu tiếp nhận hồ sơ khai báo của chủ hàng theo quy định.
- Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra việc khai báo và các chứng từ phải nộp, nếu hợp lệ thì đăng ký tờ khai hải quan.
- Kiểm tra thực tế xe: Xác định tên xe, đời xe, số khung, số máy, dung tích xi lanh, số km trên đồng hồ công-tơ-mét, số chỗ ngồi, đảm, bảo đúng với khai báo trong bộ hồ sơ Hải quan và phù hợp với quy định thông tư liên tịch số: 03/2006/TTLT/BTM-BGTVT-BTC-BCA thì chấp nhận. Nếu phát hiện có vi phạm thì lập biên bản để xử lý.
- Yêu cầu chủ hàng liên hệ với Cơ quan đăng kiểm để kiểm tra chất lượng và các điều kiện xe nhập khẩu.
* Giai đoạn 2:
Khi có thông báo kết quả kiểm tra chất lượng cơ quan kiểm tra xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu theo quy định tại thông tư liên tịch số: 03/2006/TTLT-BTM- BGTVT -BTC-BCA của liên Bộ Thương mại – Giao thông vận tải – Tài chính – Công an ngày 31/3/2006, cơ quan Hải quan: Đối chiếu lại tên xe, đời xe, số khung, số máy, dung tích xi lanh, số km trên đồng hồ công-tơ-mét, số chỗ ngồi đảm bảo kết quả thông báo đúng với thực tế xe ôtô thì tiến hành thủ tục cho thông quan. Nếu không đúng chất lượng và điều kiện nhập khẩu thì lập biên bản để xử lý theo quy định.
Khi công chức hải quan kiểm tra đối chiếu giữa thông báo kết quả của cơ quan Đăng kiểm và điều kiện nhập khẩu với thực tế xe ôtô, nếu phát hiện có sự khác nhau thì phải báo cáo ngay Lãnh đạo Chi cục và Chi cục trưởng ký văn bản gửi cơ quan Đăng kiểm để phối hợp giải quyết (Văn bản đồng gửi Cục Hải quan sở tại để báo cáo).
Việc kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hóa theo 2 giai đoạn kể trên phải thực hiện tại các kho, bãi trong cảng của cửa khẩu nhập. Trường hợp chuyển cảng (giữa các cảng quy định được phép làm thủ tục hải quan cho ôtô đã qua sử dụng trong văn bản này) thì căn cứ cảng đích ghi trên vận đơn, thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và mục 6, Thông tư 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính. Lực lượng chống buôn lậu của các Cục hải quan có liên quan có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ các trường hợp chuyển cảng nêu trên.
4. Chính sách thuế, phương pháp xác định trị giá và thời hạn nộp thuế
4.1- Chính sách thuế: Ô tô các loại dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng phải nộp 3 loại thuế tại khâu nhập khẩu bao gồm:
- Thuế nhập khẩu (NK): áp dụng theo mức thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu ban hành tại quyết định số: 69/2006/QĐ-TTg ngày 28/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được xác định theo công thức:
Thuế TTĐB = (Trị giá tính thuế + Thuế NK) x thuế suất thuế TTĐB
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được xác định theo công thức:
Thuế GTGT=(Trị giá tính thuế + Thuế NK + Thuế TTĐB) x Thuế suất thuế GTGT
Trong đó: Trị giá tính thuế được xác định theo trị giá thực tế phải thanh toán phù hợp với quy định tại Nghị định số: 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; thông tư số: 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính.
4.2- Xác định trị giá tính thuế:
4.2.1/ Căn cứ trị giá thực tế phải thanh toán do người nhập khẩu khai báo, đối chiếu với các nguyên tắc quy định tại Nghị định số: 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; thông tư số: 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính để chấp nhận hoặc bác bỏ trị giá khai báo đối với lô hàng nhập khẩu cụ thể:
- Nếu hồ sơ đủ các điều kiện theo quy định tại Thông tư 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính thì căn cứ các thông tin dữ liệu về giá xe cũ, xe mới do Tổng cục cung cấp, các thông tin khác thu thập được tại đơn vị để đánh giá mức độ tin cậy của trị giá khai báo. Đối với những lô hàng nghi ngờ trị giá khai báo, phải tổ chức tham vấn ngay để xác định kịp thời trị giá tính thuế, tính đúng, tính đủ số thuế phải nộp và thông báo cho đối tượng nhập khẩu thực hiện nghĩa vụ nộp thuế trước khi thông quan hàng hóa.
- Nếu không đủ các điều kiện theo quy định thì cơ quan Hải quan phải xác định lại ngay trị giá tính thuế theo trình tự, nguyên tắc và các phương pháp xác định giá tính thuế quy định tại thông tư 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính và thông báo cho đối tượng nhập khẩu thực hiện nghĩa vụ nộp thuế trước khi thông quan hàng hóa.
4.2.2/ Để có dữ liệu giá sử dụng thống nhất, Tổng cục phân công trách nhiệm thu thập dữ liệu giá để sử dụng chung trong toàn Ngành cụ thể như sau:
- Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh: Xe ôtô dưới 16 chỗ đã qua sử dụng nhập khẩu có xuất xứ từ Mỹ, Nhật.
- Cục Hải quan TP. Hải Phòng: Xe ôtô dưới 16 chỗ đã qua sử dụng nhập khẩu có xuất xứ từ các nước thuộc Châu Âu, Hàn Quốc.
- Cục Hải quan Quảng Ninh: Xe ôtô dưới 16 chỗ đã qua sử dụng nhập khẩu có xuất xứ từ các nước Trung quốc, Hồng kông, Đài Loan.
- Cục Hải quan TP. Đà Nẵng: Xe ôtô dưới 16 chỗ đã qua sử dụng nhập khẩu có xuất xứ từ các nước Canada, Úc và các nước còn lại khác.
* Sau khi thu thập các dữ liệu về giá xe ôtô đã qua sử dụng theo sự phân công nêu trên, các đơn vị phải báo cáo ngay (FAX số: 8.725919) về Tổng cục (theo mẫu) để tổng hợp và áp dụng thống nhất trong các đơn vị khác.
* Đối với các lô hàng nhập khẩu chưa có trong cơ sở dữ liệu giá thì ngoài việc thu thập các thông tin về giá, các đơn vị phải liên hệ ngay với đơn vị được tổng cục phân công thu thập dữ liệu giá để trao đổi thông tin, đảm bảo việc xác định giá tính thuế thống nhất, không xảy ra chênh lệch lớn giữa các đơn vị.
* Đối với các loại xe nhập khẩu đã được điều chỉnh giá tính thuế do tham vấn và bác bỏ trị giá khai báo, yêu cầu các Cục Hải quan địa phương báo cáo (FAX) về Tổng cục ngay trong ngày đồng thời nhập ngay dữ liệu điều chỉnh vào hệ thống GTT22 để áp dụng thống nhất tại các địa phương khác.
4.3- Điều kiện giải phóng và thông quan hàng hóa:
Ôtô các loại dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam chỉ được phép giải phóng và thông quan hàng hóa nếu có đủ 2 điều kiện sau:
- Có thông báo kết quả kiểm tra chất lượng của cơ quan Đăng kiểm xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu theo quy định tại Thông tư liên tịch số: 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA của liên Bộ Thương mại – Giao thông vận tải – Tài chính – Công an ngày 31/3/2006 dẫn trên, các quy định khác của pháp luật có liên quan và công văn hướng dẫn của Tổng cục Hải quan về việc này.
- Đối tượng nhập khẩu đã nộp đủ số thuế phải nộp theo quy định tại nhập khẩu.
5. Phúc tập hồ sơ Hải quan và kiểm tra sau thông quan:
- Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục thực hiện phúc tập hồ sơ hải quan trong vòng 3 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo trình tự, nguyên tắc đã được hướng dẫn tại quy trình phúc tập hồ sơ Hải quan ban hành theo quyết định số: 621/QĐ-TCHQ ngày 29/3/2006 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan.
- Phòng kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Hải quan: Phân loại, phân tích thông tin để lựa chọn hồ sơ/ đối tượng kiểm tra để tiến hành kiểm tra sau thông quan theo quy định tại thông tư số: 114/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính và quy trình ban hành theo quyết định số: 621/QĐ-TCHQ ngày 29/3/2006 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cục trưởng Cục Hải quan các địa phương nơi có địa điểm làm thủ tục nhập khẩu xe ôtô đã qua sử dụng dưới 16 chỗ bố trí cán bộ phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ tại các khâu của quy trình nghiệp vụ để triển khai làm thủ tục nhập khẩu, bảo đảm quản lý chặt chẽ lượng xe nhập khẩu, thu đủ thuế trước khi thông quan hàng hóa.
Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố kể trên triển khai, tổ chức thực hiện, quản lý chặt chẽ mặt hàng ôtô dưới 16 chỗ đã qua sử dụng nhập khẩu theo đúng quy định. Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền thì báo cáo về tổng cục để được hướng dẫn, xử lý kịp thời./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Cục Hải quan Tỉnh, TP……
BÁO CÁO DỮ LIỆU VỀ GIÁ XE ÔTÔ NHẬP KHẨU
STT | Tên hàng (Mô tả chi tiết) | Xuất xứ | ĐVT | Giá khai báo | Giá tham khảo | Giá đề xuất | Cơ sở đề xuất | |||
Giá Internet | Giá bán nội địa | Giá chào bán | Giá thu thập từ nguồn khác | |||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cán bộ đề xuất | …… ngày tháng năm 2006 TL. Cục trưởng Cục Hải quan |
- 1Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- 2Thông tư 113/2005/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 112/2005/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 114/2005/TT-BTC hướng dẫn về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 12/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
- 6Quyết định 69/2006/QĐ-TTg ban hành mức thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA hướng dẫn nhập khẩu ôtô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định 12/2006/NĐ-CP do Bộ Thương mại - Giao thông Vận tải - Tài chính - Công an ban hành
- 8Quyết định 621/2006/QĐ-TCHQ ban hành quy trình phúc tập hồ sơ hải quan và quy trình kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 5006/TCHQ-GSQL về thủ tục hải quan đối với xe ôtô đã qua sử dụng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn số 1896/TCHQ-KTTT của Tổng Cục Hải quan về việc cho phép nhập khẩu xe ôtô đã qua sử dụng theo Quyết định số 69/2006/QĐ-TTg ngày 28/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành mức thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu và thông tư liên tịch số: 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2006 hướng dẫn thực việc nhập khẩu ôtô dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng
- Số hiệu: 1896/TCHQ-KTTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/05/2006
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đặng Thị Bình An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra