- 1Thông tư 08/2002/TT-BTC hướng dẫn áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 96/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 102/2001/NĐ-CP quy định chi tiết về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 1564/TCHQ/QĐ/KTSTQ ban hành Quy trình nghiệp vụ phúc tập hồ sơ hải quan và kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1708 TCHQ-KTSTQ | Hà Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2004 |
Kính gửi: Các cục hải quan tỉnh, thành phố
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả công văn số 5968/TCHQ-KTSTQ ngày 21 tháng 11 năm 2003 của Tổng cục Hải quan về việc kiểm tra hồ sơ có dấu hiệu vi phạm quy định tại Thông tư số 08/2002/TT/BTC ngày 23 tháng 01 năm 2002 của Bộ Tài chính (Thông tư số 08), Tổng cục Hải quan xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác kiểm tra sau thông quan trong tháng 4 và tháng 5 của toàn Ngành.
Qua thực tế kiểm tra tại một số Cục Hải quan địa phương cho thấy Doanh nghiệp lợi dụng chính sách ưu đãi về giá tính thuế để gian lận, cụ thể là:
- Doanh nghiệp ký hợp đồng nhập khẩu với giá thấp, thoả thuận Điều Khoản thanh toán trả tiền chậm, lập hoá đơn thương mại trị giá thấp và khai báo hải quan theo trị giá hợp đồng và hoá đơn.
- Đến thời hạn thanh toán, Doanh nghiệp lại thanh toán phương thức khác như: thanh toán biên mậu, thanh toán hối phiếu chuyển tiền, thanh toán bù trừ, chứng từ chuyên dùng tiền mặt... không đúng với 5 phương thức thanh toán quốc tế (L/C, TTR, T/T, D/A, D/P) quy định tại Thông tư số 08 hoặc không thanh toán qua Ngân hàng; thanh toán không đúng thời hạn; thanh toán trị giá thực lô hàng cao hơn hoặc thấp hơn trị giá khai báo hải quan; thanh toán một phần trị giá qua Ngân hàng, phần còn lại không thanh toán qua hệ thống Ngân hàng; thanh toán qua nhiều ngân hàng khác nhau.
Để chống thất thu thuế qua giá tính thuế, Tổng cục Hải quan yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố khẩn trương thực hiện một số công việc sau:
1. Đối với cấp Chi cục Hải quan:
a. Tiếp tục tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm nêu trên từ ngày 20 tháng 02 năm 2002 đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2003 (các hò sơ từ ngày 01 tháng 11 năm 2003 trở đi sẽ tổ chức làm sau) đã được hưởng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương. Trước mắt tập trung thực hiện kiểm tra đối với những trường hợp mặt hàng có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi trên 5% và thuộc Bảng giá tối thiểu của Bộ Tài chính và Bảng giá kiểm tra của Tổng cục Hải quan.
b. Có văn bản mời các Doanh nghiệp thuộc đối tượng trên đến Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng để làm việc, yêu cầu doanh nghiệp cung cấp và xuất trình hồ sơ, chứng từ thanh toán và những tài liệu có liên quan.
Cơ quan Hải quan kiểm tra đối chiếu hồ sơ, chứng từ do Doanh nghiệp xuất trình với tài liệu đã thu thập, xác minh và giải thích để Doanh nghiệp thấy rõ sai phạm và tự nguyện khắc phục. Lập biên bản làm việc, trường hợp Doanh nghiệp tự nguyện khắc phục thì xác định số thuế phải truy thu và ra quyết định truy thu. Nếu Doanh nghiệp không tự nguyện khắc phục thì chuyển Cục Hải quan tỉnh, thành phố để tiến hành xác minh tại cơ quan Ngân hàng và kiểm tra sau thông quan tại Doanh nghiệp.
c. Tổng hợp, báo cáo và bàn giao hồ sơ những lô hàng có dấu hiệu vi phạm (theo mẫu số 1 kèm) cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
2. Đối với cấp Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
a. Tổng hợp và phân loại hồ sơ theo hướng trọng tâm, trọng Điểm: Lựa chọn các lô hàng có giá trị lớn, thuế suất cao, nằm trong Bảng giá tối thiểu của Bộ Tài chính và Bảng giá kiểm tra của Tổng cục Hải quan, Doanh nghiệp thường xuyên vi phạm Luật Hải quan để tiến hành trước.
b. Tiến hành xác minh tại cơ quan Ngân hàng nơi Doanh nghiệp thanh toán lô hàng nhập khẩu: Xác minh tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ thanh toán, thời Điểm thanh toán, trị giá thanh toán, số hiệu tài Khoản, đối tượng được thanh toán, tính phù hợp giữa hồ sơ do doanh nghiệp xuất trình và hồ sơ do ngân hàng cung cấp, các Khoản thanh toán khác của Doanh nghiệp thông qua Ngân hàng...
c. Có công văn (nêu rõ những hồ sơ, chứng từ thanh toán và sổ sách, chứng từ kế toán cần nộp bổ sung hoặc xuất trình) mời các Doanh nghiệp đến để kiểm tra đối chiếu hồ sơ, sổ sách, chứng từ do Doanh nghiệp xuất trình với tài liệu đã thu thập, xác minh và giải thích để Doanh nghiệp thấy rõ sai phạm và tự nguyện khắc phục.
- Trường hợp Doanh nghiệp tự nguyện khắc phục thì xác định số thuế phải truy thu và ra quyết định truy thu theo kết quả tại Biên bản làm việc.
- Trường hợp Doanh nghiệp cố tình không thực hiện yêu cầu của cơ quan Hải quan thì tiến hành kiểm tra sau thông quan theo quy định. Căn cứ quy định của pháp luật và kết quả tại Biên bản kiểm tra sau thông quan để ra quyết định truy thu.
d. Đối với những doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm mà trụ sở đóng tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác thì lập danh sách để chuyển cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố đó để tiến hành xác minh làm rõ và kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Thông tư số 96/2003/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Bộ Tài chính và Quy trình nghiệp vụ ban hành kèm Quyết định số 1564/TCHQ/QĐ/KTSTQ ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Để triển khai có hiệu quả Tổng cục Hải quan yêu cầu Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác kiểm tra sau thông quan tại đơn vị mình, phối hợp chặt chẽ các bộ phận chức năng để thực hiện có hiệu quả, cử các đoàn công tác xuống các Chi cục Hải quan để hướng dẫn các đơn vị thực hiện. Đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2004, các đơn vị tiến hành sơ kết đợt 1 và báo cáo kết quả về Tổng cục Hải quan (theo mẫu số 2 kèm). Trong thời gian này, Cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm cử các đoàn công tác tại một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố trọng Điểm để hướng dẫn và phối hợp thực hiện theo nội dung công văn này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Tổng cục Hải quan (Cục Kiểm tra sau thông quan) để được hướng dẫn cụ thể.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN |
Cục Hải quan tỉnh, TP...................
Chi cục Hải quan............................
Mẫu số 01
Ngày....... tháng....... năm 2004
BÁO CÁO CHI TIẾT VỀ DOANH NGHIỆP CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM THÔNG TƯ SỐ 08/2002/TT/BTC NGÀY 23/01/2002
- Tên Doanh nghiệp:..........................................................................................................
- Mã số thuế:......................................................................................................................
- Địa chỉ:............................................................................................................................
- Loại hình:........................................................................................................................
- Tổng số thuế dự kiến truy thu = Tổng số các cột 3 của Mục 1 và 2.
1. Phương thức thanh toán biên mậu:
TT | Tờ khai HQ (số/ngày) | Số thuế dự kiến phải truy thu (1.000đ) | Loại chứng từ thanh toán | Tên, địa chỉ, Ngân hàng thanh toán | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
2. Thanh toán trả tiền chậm:
TT | Tờ khai HQ (số/ngày) | Số thuế dự kiến phải truy thu (1.000đ) | Dấu hiệu vi phạm | Tên, địa chỉ Ngân hàng thanh toán | Ghi chú | ||
Không thanh toán | Không đúng Hợp đồng | ||||||
Về trị giá | Về ĐK khác | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC HẢI QUAN
(Ký tên, đóng dấu)
Hướng dẫn:
1. Phương thức thanh toán biên mậu:
- Cột số 2: Ghi số TK, ngày đăng ký theo thứ tự thời gian đăng ký;
- Cột số 3: Ghi số thuế dự kiến truy thu;
- Cột số 4: Ghi cụ thể loại chứng từ thanh toán: hối phiếu, thanh toán bù trừ...
2. Thanh toán trả tiền chậm:
- Cột số 2: Ghi số TK, ngày đăng ký theo thứ tự thời gian đăng ký;
- Cột số 3: Ghi số thuế dự kiến truy thu;
* Đánh dấu (x) về dấu hiệu vi phạm vào từng cột:
- Cột số 4: Nếu doanh nghiệp đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng mà DN không xuất trình được chứng từ thanh toán;
- Cột số 5: Thanh toán không đúng trị giá lô hàng;
- Cột số 6: Thanh toán không đúng về: thời gian, tài Khoản...
Lưu ý: Mẫu báo cáo này thay thế mẫu báo cáo đã ban hành kèm theo công văn 5968/TCHQ-KTSTQ.
Cục Hải quan tỉnh, TP...................
Mẫu số 01
Ngày....... tháng....... năm 2004
BÁO CÁO TỔNG HỢP VỀ CÁC DOANH NGHIỆP CÓ DẤU HIỆU VI PHẠM THÔNG TƯ SỐ 08/2002/TT/BTC NGÀY 23/01/2002
TT | Tên doanh nghiệp | Dấu hiệu vi phạm | Ghi chú | ||||||
Biên mậu | Trả tiền chậm | ||||||||
Tổng số tờ khai | Tổng số tiền thuế dự kiến truy thu | Tổng số tờ khai | Không thanh toán | Không đúng trị giá | Không đúng ĐK khác | Tổng số tiền thuế dự kiến truy thu | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số thuế dự kiến truy thu tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố = Cột số 4 Cột số 9.
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ
(Ký tên, đóng dấu)
Hướng dẫn: Mẫu số 2 được tổng hợp trên cơ sở số liệu chi Tiết trên Mẫu số 1.
- Cột số 3: Ghi tổng số TK của từng DN.
- Cột số 4: Ghi tổng số tiền thuế dự kiến truy thu của từng DN.
- Cột số 5: Ghi tổng số TK = cột số 6 cột số 7 cột số 8.
- Cột số 6: Tổng số TK doanh nghiệp đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng mà DN không xuất trình được chứng từ thanh toán.
- Cột số 7: Tổng số TK thanh toán không đúng trị giá lô hàng.
- Cột số 8: Tổng số TK thanh toán không đúng về thời gian, tài Khoản, thanh toán không đúng ngân hàng ghi trên hợp đồng...
- Cột số 9: Ghi tổng số tiền thuế dự kiến truy thu của từng DN.
Lưu ý: Mẫu báo cáo này thay thế mẫu báo cáo đã ban hành kèm công văn 5968/TCHQ-KTSTQ.
- 1Công văn số 3104/TCHQ-KTSTQ ngày 07/07/2004 của Tổng cục Hải quan về việc tiếp tục triển khai nội dung Công văn số 1708/TCHQ-KTSTQ
- 2Thông tư 08/2002/TT-BTC hướng dẫn áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 96/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 102/2001/NĐ-CP quy định chi tiết về kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 1564/TCHQ/QĐ/KTSTQ ban hành Quy trình nghiệp vụ phúc tập hồ sơ hải quan và kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn số 1708 TCHQ-KTSTQ ngày 16/04/2004 của Tổng cục Hải quan về việc kế hoạch triển khai kiểm tra sau thông quan đối với những lô hàng nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm Thông tư số 08
- Số hiệu: 1708TCHQ-KTSTQ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/04/2004
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đặng Thị Bình An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/04/2004
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực