Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 1635/TCT-CS
V/v: thủ tục thanh toán qua ngân hàng

Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2008

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bến Tre

Trả lời công văn số 879/CT-TTr ngày 07/12/2007 của Cục Thuế tỉnh Bến Tre đề nghị hướng dẫn vướng mắc về thủ tục thanh toán qua ngân hàng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Về vấn đề này, ngày 23/11/2006 Bộ Tài chính có công văn số 14752/BTC-TCT hướng dẫn Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc xử lí vướng mắc về chứng từ thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản vãng lai.

Tại tiết d.3, điểm 1.2, mục III, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 12/12/2003 hướng dẫn: Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ ngân hàng của bên nhập khẩu sang ngân hàng của bên xuất khẩu để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho bên xuất khẩu theo các hình thức thanh toán phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu.”.

- Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng :....

+ Trường hợp phía nước ngoài thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán là Giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua phía nước ngoài”.

Tại tiết d.3, điểm 1.2, Mục III, phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 09/4/2007 hướng dẫn: “Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu

- Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:..

+ Trường hợp khách hàng thanh toán tiền từ tài khoản vãng lai mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (hoặc phụ lục hợp đồng). Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua phía nước ngoài đã ký hợp đồng”.

Theo các hướng dẫn trên, đề nghị Cục thuế tỉnh Bến Tre căn cứ vào thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BTC-NHNN ngày 4/1/2006 của liên Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước để phối hợp vôứi Ngân hàng Công thương tỉnh Bến Tre kiểm tra, xác minh làm rõ các trường hợp sau:

- Trường hợp chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên Công ty TNHH Tiến Đạt về số tiền nhận được từ tài khoản tiền gửi vãng lai của Công ty Hannan Luhe Trade Co.Ltd và Công ty Dongfang Great Border Trade Co. Ltd mở tại Ngân hàng Công thương Bến Tre và việc thanh toán này phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu hoặc phụ lục hợp đồng nhưng uỷ quyền cho Ông Panchun là nhân viên của Công ty ký các chứng từ thanh toán (uỷ nhiệm chi) thanh toán tiến hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thì chứng từ thanh toán này được chấp nhận là chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

- Trường hợp chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên Công ty TNHH Tiến Đạt về số tiền nhận được từ tài khoản tiền gửi vãng lai của cá nhân Ông Panchun (là nhân viêcn của công ty nước ngoài mua hàng) mở tại các ngân hàng ở Việt Nam thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thì không được chấp nhận là chứng từ thanh toán của Công ty mua hàng để Công ty TNHH Tiến Đạt làm thủ tục khấu trừ, hoàn thuế GTGT.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bến Tre biết và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện./.

 


Nơi nhận:

- Như trên;
- Công ty TNHH Tiến Đạt;
- Vụ Pháp chế;
- Ban PC, HT, TTTĐ ;
- Lưu: VT, CS (2b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 1635/TCT-CS về việc thủ tục thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 1635/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 25/04/2008
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phạm Duy Khương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/04/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản