BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1450/BVHTTDL-KHTC | Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2008 |
Kính gửi: Tổng cục Hải quan
Trong những năm vừa qua bộ môn Xe đạp đã áp dụng và sử dụng xe đạp đua thể thao theo tinh thần công văn số 160 CV/TT ngày 12/03/1996 của Tổng cục Thể dục Thể thao gửi Tổng cục Hải quan về việc hướng dẫn tiêu chuẩn kỹ thuật Xe đạp đua thể thao. Hiện nay, Luật thi đấu môn Xe đạp thể thao của Liên đoàn Xe đạp quốc tế (UCI) ban hành năm 2007 về tiêu chí kỹ thuật, mẫu mã đã có nhiều thay đổi phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật của Xe đạp đua thể thao, cũng như đã có thêm một số loại hình thi đấu môn Xe đạp thể thao mới. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xin thông báo bổ sung một số tiêu chuẩn kỹ thuật, chủng loại xe đạp đua thể thao đang sử dụng tại các cuộc thi đấu xe đạp thể thao trong và ngoài nước, nhằm phối hợp trong công tác quản lý xuất nhập khẩu trang thiết bị, dụng cụ và xe đạp thể thao, cụ thể như sau:
Luật thi đấu môn Xe đạp thể thao do Liên đoàn Xe đạp quốc tế quy định, xe đạp phải có trọng lượng, mẫu mã kỹ thuật phù hợp với từng loại hình thi đấu. Ở Việt nam hiện nay có 05 (năm) loại xe đạp đua thể thao đang sử dụng: xe đạp đua đường trường, xe đạp đua cá nhân tính giờ đường trường, xe đạp đua trong sân lòng chảo, xe đạp đua địa hình băng đồng và đua đổ đèo:
I. XE ĐẠP ĐUA ĐƯỜNG TRƯỜNG
1. Trọng lượng: Từ 10 Kg trở xuống.
2. Khung xe làm bằng:
- Thép cao cấp
- Nhôm cao cấp.
- Carbon
- Tiatan
- Hoặc hỗn hợp của các loại trên.
- Trên khung xe có 02 chỗ lắp rỏ đựng bình tông nước.
3. Vành xe làm bằng
- Hợp kim nhôm.
- Carbon
- Hoặc hỗn hợp nhôm và Carbon.
- Tối đa 32 lỗ lan hoa.
- Cỡ vành 700cc.
4. Các linh kiện khác như đùi đĩa, trục giữa, cụm phanh, cọc yên, tay phanh làm bằng hợp kim rỗng hoặc lõm giữa hoặc làm bằng carbon.
5. Có ít nhất 1 hoặc 2 bộ phận điều kiển đĩa, điều khiển líp nằm cùng vị trí với 1 hoặc 2 tay phanh.
6. Lốp xe có cỡ 700 x 18, tối đa 700 x 25.
7. Đĩa của xe có 02 tầng với số răng đĩa có thể là:
- 34 x 50 hoặc 39 x 53 hoặc 39 x 54
- Líp xe có ít nhất 8 tầng.
8. Ghi đông có cấu tạo riêng biệt, uốn cong xuống phía dưới.
9. Bánh trước và sau có dùng khóa tự động, tiện cho việc tháo lắp dễ dàng trên đường đua khi có sự cố kỹ thuật.
10. Trên xe không có chân chống, không có đèn chiếu sáng, không có chắn bùn.
II. XE ĐẠP ĐUA CÁ NHÂN TÍNH GIỜ ĐƯỜNG TRƯỜNG
Về cơ bản cấu tạo của xe đạp đua cá nhân tính giờ đường trường giống hệt với xe đua đường trường, chỉ duy nhất có điểm khác biệt ở ghi đông xe: Ghi đông xe đạp đua cá nhân tính giờ có cấu tạo đặc biệt (kiểu sừng hưu) nhằm tạo cho người sử dụng có được tư thế khí động học khi sử dụng.
III. XE ĐẠP ĐUA LÒNG CHẢO
1. Trong lượng: Từ 9 Kg trở xuống
2. Về cơ bản khung xe và phụ tùng có cấu tạo tương tư với loại xe đạp đua đường trường tuy nhiên, xe đạp đua lòng chảo có một số khác biệt như sau:
- Xe không có phanh.
- Xe không có sang đề, sang líp.
- Bánh xe ít nan hoa hơn, hoặc là bánh mâm.
- Chỉ có một tầng đĩa và một tầng líp.
- khung xe không có chỗ lắp rỏ đựng bình tông nước.
IV. XE ĐẠP ĐUA ĐỊA HÌNH (BĂNG ĐỒNG):
1. Trọng lượng: Từ 15 Kg trở xuống.
2. Khung xe làm bằng:
- Thép cao cấp
- nhôm cao cấp.
- Carbon
- Titan
- Hoặc hỗn hợp của các chất trên
- Trên khung xe có 02 chỗ lắp rỏ đựng bình tông nước.
3. Vành xe làm bằng:
- Hợp kim nhôm.
- Carbon
- Hoặc hỗn hợp nhôm và Carbon
- Có tối đa 36 lỗ nan hoa.
- Cỡ vành 26"
4. Các linh kiện khác như đùi đĩa, trục giữa, cụm phanh, cọc yên, tay phanh làm bằng hợp kim rỗng hoặc lõm giữa hoặc làm bằng carbon.
5. Có ít nhất 1 hoặc 2 bộ phận điều kiển đĩa, điều khiển líp nằm cùng vị trí với 1 hoặc 2 tay phanh.
6. Lốp xe có cỡ 26 x 7.75", tối đa 26 x 2.5"
7. Đĩa của xe có 03 tầng với số răng đĩa có thể là:
- 44 x 32 x 22 hoặc 42 x 34 x 24
- Líp xe có ít nhất 8 tầng.
8. Ghi đông ngang
9. Bánh trước và sau có dùng khóa tự động, tiện cho việc tháo lắp dễ dàng trên đường đua khi có sự cố kỹ thuật.
10. Càng trước có giảm xóc, có khóa điều chỉnh độ nhún.
11. Trên xe không có chân chống, không có đèn chiếu sáng, không có chắn bùn.
V. XE ĐẠP ĐUA ĐỊA HÌNH (ĐỔ ĐÈO):
1. Trọng lượng: Từ 25 Kg trở xuống.
2. Khung xe làm bằng:
- Thép cao cấp
- nhôm cao cấp.
- Carbon
- Titan
- Hoặc hỗn hợp của các chất trên
- Trên khung xe không có chỗ lắp rỏ đựng bình tông nước.
3. Vành xe làm bằng:
- Hợp kim nhôm.
- Carbon
- Hoặc hỗn hợp nhôm và Carbon
- Có tối đa 36 lỗ nan hoa.
- Cỡ vành 26"
4. Xe có 02 bộ giảm xóc:
- Càng trước có giảm xóc cỡ lớn tối thiểu là 180mm, có bộ phận điều khiển tăng giảm.
- Giảm xóc phía sau thường bằng lò xo kết hợp pit tông được gắn với hệ thống khung càng phía sau.
5. Có bộ phận điều khiển líp nằm cùng vị trí với tay phanh.
6. Lốp xe có cỡ lớn thường 26 x 26"
7. Đĩa của xe có 01 tầng và có các bánh răng phụ ở trên và ở dưới để chống văng xích ra bên ngoài trong quá trình sử dụng xe.
- Líp xe có ít nhất 8 tầng.
8. Ghi đông ngang
9. Xe sử dụng phanh đĩa trước, phanh đĩa sau hoặc cả 2
10. Trên xe không có chân chống, không có đèn chiếu sáng, không có chắn bùn.
Trên đây là những nét đặc trưng cơ bản của xe đạp đua thể thao mà các loại xe khác không có. Chúng tôi hy vọng sẽ giúp được Quý Tổng cục Hải quan trong công tác chuyên môn.
Trân trọng./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
Công văn số 1450/BVHTTDL-KHTC về việc tiêu chuẩn Xe đạp đua thể thao do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- Số hiệu: 1450/BVHTTDL-KHTC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/04/2008
- Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
- Người ký: Nguyễn Danh Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/04/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực