- 1Thông tư 169/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 133/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 05/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14115/BTC-CST | Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2007 |
Kính gửi: | Văn phòng đại diện Công ty Sumitomo Nhật Bản. |
Về thuế nhà thầu đối với việc cung cấp máy biến thế cho Dự án Nhà máy Điện Uông Bí mở rộng theo hợp đồng ký giữa Công ty Sumitomo Nhật Bản (Công ty) và Tổng công ty lắp máy Việt Nam (Lilama) theo công văn ngày 13/08/2007, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1- Đối với Hợp đồng số 280504/Lilama-Sumitomo ngày 28/05/2004
Tại Mục I, phần A Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có quy định: ''Nghĩa vụ thuế hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam''. Mục II, phần A Thông tư số 169/1998/TT-BTC cũng hướng dẫn Thông tư này không áp dụng đối với: ''Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa tại cửa khẩu Việt Nam hoặc cửa khẩu nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam theo hợp đồng mua bán thương mại thuần túy".
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty ký Hợp đồng số 280504/Lilama-Sumitomo ngày 28/05/2004 với Lilama mà Hợp đồng này có tách riêng được giá trị máy móc, thiết bị nhập khẩu và giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì phần giá trị máy móc, thiết bị nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp; phần dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên; trường hợp không tách riêng được giá trị máy móc, thiết bị nhập khẩu và giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì toàn bộ giá trị Hợp đồng nêu trên thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên.
2- Đối với Phụ lục hợp đồng ký ngày 10/05/2007.
Theo phần V Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam có hướng dẫn: ''trường hợp kể từ ngày 01/01/2005 có việc gia hạn Hợp đồng thầu, Hợp đồng thầu phụ đã ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì việc tính thuế, kê khai và nộp thuế kể từ ngày gia hạn hợp đồng thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư này''.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên và Điểm 1, Mục I, phần A Thông tư số 05/2005/TT-BTC thì toàn bộ giá trị của Phụ lục hợp đồng ký ngày 10/05/2007 thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo Thông tư số 05/2005/TT-BTC.
Do Công ty là nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam nên Lilama có trách nhiệm kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Hợp đồng và Phụ lục hợp đồng nêu trên thay cho Công ty theo hướng dẫn tại phần C Thông tư số 169/1998/TT-BTC và phần C Thông tư số 05/2005/TT-BTC. Số thuế giá trị gia tăng mà Lilama nộp thay là số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ theo quy định.
3- Về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa Việt Nam và Nhật Bản đối với Hợp đồng và Phụ lục hợp đồng nêu trên.
Trường hợp Công ty là đơn vị thường trú của Nhật Bản thuộc đối tượng áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nhật Bản thì các quy định về việc xác định đối tượng được áp dụng Hiệp định, thủ tục thực hiện Hiệp định... liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Hợp đồng và Phụ lục hợp đồng nêu trên được thực hiện theo hướng dẫn tại phần B, C và D Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
Bộ Tài chính thông báo để Công ty biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL.BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 169/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 133/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 05/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 4765/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế nhà thầu đối với hợp đồng thuê tài chính do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 14115/BTC-CST về việc thuế nhà thầu đối với hợp đồng cung cấp thiết bị do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 14115/BTC-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/10/2007
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Nguyễn Văn Phụng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/10/2007
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết