Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1380/TCT-CS
V/v hóa đơn thu phí ngân hàng tự in từ máy vi tính

Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2009

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội

Trả lời công văn số 4578/CT-QTTVAC ngày 25/03/2009 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc hóa đơn thu phí dịch vụ ngân hàng tự in từ máy vi tính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Khoản 2, Điều 13 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phủ quy định về in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn quy định: “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn tự in không đăng ký sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế”.

Căn cứ điểm 2.1, mục IV, phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn quy định: “Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đăng ký sử dụng hóa đơn tự in theo quy định như sau …”

Điểm 3 công văn số 12962 TC/TCT ngày 09/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về một số vướng mắc trong quyết toán thuế của ngân hàng thương mại hướng dẫn: “Trường hợp các ngân hàng sử dụng chứng từ thanh toán thu phí dịch vụ ngân hàng in bằng máy vi tính nếu đã bổ sung thêm mã số thuế, số tiền dịch vụ, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán, ký hiệu, số chứng từ, chữ ký và đóng dấu theo quy định cũng được coi là hóa đơn GTGT. Các ngân hàng sử dụng chứng từ theo đúng nội dung quy định nêu trên thì không phải làm thủ tục đăng ký số lượng sử dụng với cơ quan thuế địa phương”.

Căn cứ vào quy định trên thì chứng từ thu phí ngân hàng in từ máy tính được bổ sung đầy đủ các chỉ tiêu như hướng dẫn tại điểm 3 công văn số 12962 TC/TCT của Bộ Tài chính nêu trên được coi là hóa đơn GTGT để sử dụng làm căn cứ tính thuế.

Đối với việc ngân hàng sử dụng hóa đơn tự in từ máy tính không đăng ký mẫu với cơ quan thuế thì đề nghị Cục Thuế kiểm tra và xử lý cụ thể theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Ban PC;
- Lưu: VT, CS (3b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 1380/TCT-CS về việc hóa đơn thu phí ngân hàng tự in từ máy vi tính do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 1380/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 16/04/2009
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phạm Duy Khương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/04/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.