Hệ thống pháp luật

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1260/LĐTBXH-LĐVL
V/v Giải đáp pháp luật lao động

Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2004

 

Kính gửi: Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Khánh Hoà

Trả lời công văn số 113/KCN ngày 09/4/2004 của quý Ban về việc ghi tại trích yếu, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

1. Cụm từ “những ngày người lao động không được làm việc” quy định tại Khoản 1 Điều 41 của Bộ luật Lao động được hiểu là khoảng thời gian người lao động không được làm việc kể từ ngày bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao đồng đến ngày được nhận trở lại làm việc (trừ những ngày nghỉ hàng tuần không có lương). Ví dụ Ông A bị Công ty B đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật từ ngày 15/3/2004 và đến ngày 20/4/2004 Công ty B đã nhận Ông A trở lại làm việc. Khoảng thời gian này có tất cả 35 ngày, trong đó:

- Trường hợp Công ty B áp dụng chế độ làm việc 6 ngày/tuần, thì Ông A có 31 ngày không được làm việc (có 5 ngày là ngày nghỉ hàng tuần);

- Trường hợp Công ty B áp dụng chế độ làm việc 5 ngày/tuần, thì Ông A có 26 ngày không được làm việc (có 10 ngày là ngày nghỉ hàng tuần).

2. Khoản tiền bồi thường thêm quy định tại đoạn khoản 1 Điều 41 của Bộ luật Lao động là khoản tiền phụ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên, nên không có hướng dẫn về cách tính khoản tiền này./.

 

TL. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
VỤ TRƯỞNG VỤ LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM




Nguyễn Đại Đồng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn số 1260/LĐTBXH-LĐVL ngày 23/04/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc giải đáp pháp luật lao động

  • Số hiệu: 1260/LĐTBXH-LĐVL
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 23/04/2004
  • Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
  • Người ký: Nguyễn Đại Đồng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/04/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản
File đang được cập nhật