Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1106/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Long An
Trả lời công văn số 833/CT.TTHT ngày 9/3/2006 về chính sách thuế đối với trường hợp thuê lại đất, chuyển quyền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại Khoản 1đ Điều 4 Mục II Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định Ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là tài sản vô hình”.
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, Công ty thuê lại đất có thời hạn của một Công ty kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp thì khoản tiền thuê đất nếu có đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ sẽ được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh mà không ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm. Một số trường hợp thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Chương I Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất và thuê mặt nước như sau:
“a) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gồm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
b) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức phi chính phủ thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc.
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê mặt nước, mặt biển không thuộc các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2003 để thực hiện dự án đầu tư.
d) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn số 218TCT/ĐTNN về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với khoản tiền thuê đất thanh toán cho khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3362/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn số 1106/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế đối với trường hợp thuê lại đất, chuyển quyền thuê đất
- Số hiệu: 1106/TCT-PCCS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/03/2006
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra