- 1Nghị định 54-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 2Thông tư 01/2002/TT-BCA(C11) hướng dẫn tổ chức cấp đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công an(C11)ban hành
- 3Thông tư 87/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10602/BTC-CST | Hà Nội, ngày 23 tháng 08 năm 2005 |
Kính gửi: | - Cục Hải quan các tỉnh, liên tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; |
Bộ Tài chính nhận được công văn số 15009/CT-TTrl-Đ4 ngày 31/12/2004 của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh về việc truy thu thuế đối với xe ô tô có chứng từ nguồn gốc giả. Về vấn đề này, sau khi trao đổi với Bộ Công an, Bộ Tài chính hướng dẫn Cục Thuế, Cục Hải quan các địa phương thực hiện như sau:
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ; Thông tư số 87/2004/TT-BTC ngày 31/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Căn cứ mục C Thông tư số 01/2002/TT-BCA ngày 4/1/2002 của Bộ Công an hướng dẫn tổ chức, cấp đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ:
1- Đối tượng truy thu: các loại xe ô tô đã có đăng ký lưu hành xe do cơ quan Công an cấp trước ngày 1/1/2002 nhưng phát hiện chứng từ nguồn gốc giả.
2- Đối tượng nộp tiền thuế truy thu: Tổ chức, cá nhân đang sử dụng loại xe nêu tại điểm 1 trên đây.
3- Các khoản thuế truy thu: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng và Biên lai nộp lệ phí trước bạ giả để đăng ký lưu hành xe thì sẽ bị truy thu thuế giá trị gia tăng và lệ phí trước bạ.
4- Căn cứ tính truy thu thuế:
- Thuế suất thuế nhập khẩu, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế suất thuế giá trị gia tăng và lệ phí trước bạ theo quy định tại thời điểm truy thu;
- Giá tính thuế truy thu: cơ sở xác định giá tính thuế truy thu được căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Bảng giá thu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ban hành. Giá tính lệ phí trước bạ được hiểu là giá bán trên thị trường đã bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng và chi phí khác có liên quan. Do vậy, giá tính thuế truy thu được xác định theo các bước sau:
Giá tính thuế giá trị gia tăng | = | Giá tính lệ phí trước bạ |
1 + Thuế suất thuế GTGT |
Chi phí khác = Giá tính thuế GTGT x 10%
Giá tính thuế TTĐB | = | Giá tính thuế GTGT – Chi phí khác |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Giá tính thuế nhập khẩu | = | Giá tính thuế TTĐB |
1 + Thuế suất thuế nhập khẩu |
5- Tổ chức thực hiện: sau khi nhận được hồ sơ do cơ quan công an chuyển sang trong đó có kết luận không phải là xe trộm cắp, không thuộc diện bị xử lý tịch thu, Cục Thuế các địa phương chủ trì tiếp nhận hồ sơ và thông báo giá tính lệ phí trước bạ hiện hành cho Cục Hải quan để thực hiện truy thu tiền thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng bị truy thu thuế giá trị gia tăng và lệ phí trước bạ thì cơ quan Thuế sẽ thực hiện việc truy thu.
Việc thu, nộp tiền thuế vào ngân sách thực hiện theo quy định hiện hành.
Bộ Tài chính có ý kiến để các đơn vị có liên quan được biết và triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Nghị định 54-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 2Thông tư 01/2002/TT-BCA(C11) hướng dẫn tổ chức cấp đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Công an(C11)ban hành
- 3Thông tư 87/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Công văn số 10602/BTC-CST về việc truy thu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 10602/BTC-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/08/2005
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trương Chí Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/08/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực