BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1063/TM-BQLTT | Hà Nội, ngày 24 tháng 1 năm 1995 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 1063/TM-BQLTT VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN XỬ LÝ THUỐC LÁ NGOẠI TỊCH THU
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ đã nêu tại công văn số 337/KTTH ngày 20-01-1995 của Văn phòng chính phủ về việc cho phép tiêu thụ trên thị trường trong nước số thuốc lá ngoại nhập lậu đã bị tịch thu, Bộ Thương mại sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Công nghiệp nhẹ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng cục Hải quan và một số ngành liên quan, tạm thời hướng dẫn việc xử lý thuốc lá điếu nhập lậu vào nước ta đã bị tịch thu như sau:
1- Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân tỉnh) xem xét và giao cho một hoặc hai đơn vị thương nghiệp quốc doanh của tỉnh tổ chức việc tiếp nhận và tiêu thụ thuốc lá ngoại đã bị các lực lượng kiểm tra - kiểm soát tịch thu trên địa bàn tỉnh; đồng thời xác định trách nhiệm cho các cơ quan có chức năng chống buôn lậu ở tỉnh (Hải quan, Bộ đội biên phòng, Công an, Quản lý thị thị trường, Thuế vụ, Viện kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân) giao thuốc lá ngoại tịch thu cho các đơn vị thương nghiệp quốc doanh nói trên để tiêu thụ.
2- Đơn vị thương nghiệp quốc doanh được giao nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận và tiêu thụ thuốc lá ngoại tịch thu có trách nhiệm cụ thể sau đây:
- Chỉ tiếp nhận thuốc lá ngoại tịch thu của các cơ quan có chức năng chống buôn lậu trong tỉnh đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh xác định.
- Trực tiếp bán cho người tiêu dùng số thuốc lá ngoại tịch thu đã tiếp nhận, không được phép bán buôn cho các doanh nghiệp khác. Trường hợp nếu số thuốc lá ngoại tịch thu đã tiếp nhận không tiêu thụ hết trên thị trường trong tỉnh thì chỉ được phép bán lại số thuốc lá này cho đơn vị thương nghiệp quốc doanh ở các tỉnh khác cũng được Uỷ ban nhân dân tỉnh đó giao nhiệm vụ tiếp nhận và tiêu thụ thuốc lá ngoại tịch thu.
- Giá giao nhận thuốc lá ngoại tịch thu theo quy định của Bộ Tài chính. Còn giá bán lẻ do đơn vị thương nghiệp tự quyết định phù hợp với giá cả thị trường địa phương trong từng thời gian.
- Khi giao nhận thuốc lá ngoại tịch thu phải có đầy đủ các tài liệu sau: quyết định xử lý thuốc lá ngoại nhập lậu tịch thu của cơ quan có thẩm quyền (bản sao chụp), phiếu xuất kho của đơn vị giao, biên bản giao nhận (có sự chứng kiến của đại diện các cơ quan Công an, Tài chính và Quản lý thị trường).
- Khi xuất bán cho các đơn vị thương nghiệp quốc doanh ở các tỉnh khác (cũng được giao nhiệm vụ này) phải lập biên bản giao nhận (có sự chứng kiến của Ban quản lý thị trường, Công an), có hợp đồng kinh tế và hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho.
- Sau khi tiếp nhận thuốc lá tịch thu, bên nhận phải thanh toán ngay và đầy đủ tiền hàng cho đơn vị giao để kịp thời nộp ngân sách Nhà nước.
- Phải mở sổ sách theo dõi riêng số thuốc lá đã tiếp nhận, tiêu thụ và định kỳ hàng tuần, hàng tháng phải báo cáo kết quả bằng văn bản với Sở Thương mại và Ban quản lý thị trường tỉnh.
3- Các đơn vị giao thuốc lá ngoại tịch thu có trách nhiệm:
- Chỉ giao thuốc lá ngoại tịch thu cho các đơn vị thương nghiệp quốc doanh cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ định.
- Tổ chức giao thuốc lá ngoại tịch thu tại kho hàng hoặc cửa hàng của đơn vị thương nghiệp quốc doanh được giao nhiệm vụ tiếp nhận, chịu trách nhiệm quản lý trên đường vận chuyển và tự trang trải số chi phí vận chuyển phát sinh.
- Khi giao thuốc lá ngoại tịch thu phải kèm theo bản sao chụp quyết định xử lý tịch thu, lập biên bản giao nhận thuốc lá, phải lấy phiếu nhập kho của đơn vị nhận thuốc lá và chứng từ thanh toán tiền hàng.
- Sau khi giao xong thuốc lá ngoại tịch thu phải báo cáo kết quả với Sở Tài chính và Ban quản lý thị trường địa phương kèm theo biên bản giao nhận thuốc lá, phiếu nhập kho và chứng từ thanh toán tiền hàng, chi phí kiểm tra, bảo quản và vận chuyển thuốc lá, văn bản xin trích lập quỹ chống buôn lậu và số tiền phải nộp ngân sách theo đúng tinh thần Quyết định 180-TTg ngày 20-12-1992.
4. Những doanh nghiệp mà trước đây Bộ Thương mại cho phép thu gom để tái xuất thuốc lá ngoại tịch thu ra nước ngoài (trừ Căm-pu-chia và Lào) nhưng còn tồn đọng chưa tái xuất hết phải lập biên bản và bàn giao số thuốc lá này cho các đơn vị thương nghiệp quốc doanh được giao nhiệm vụ tiêu thụ thuốc lá ngoại tịch thu trên thị trường trong nước. Khi bàn giao yêu cầu doanh nghiệp tái xuất phải báo cáo với Uỷ ban nhân dân và Ban quản lý thị trường tỉnh số lượng thuốc lá thu gom, đã tái xuất, bị hư hỏng và số còn tồn đọng cần chuyển giao để tiêu thụ trong nước.
Đối với số thuốc lá ngoại tịch thu đã được Uỷ ban nhân dân nhân tỉnh cho phép tái chế trước ngày 2-8-1994 vì lý do nào đó chưa tái chế hoặc đang tái chế dở cũng được phép giao số thuốc này (kể cả số thuốc lá đã tái chế) cho đơn vị thương nghiệp quốc doanh được giao nhiệm vụ tiêu thụ thuốc lá ngoại tịch thu.
Thủ tục giao nhận số thuốc lá ngoại tịch thu còn tồn đọng ở khâu tái xuất và tái chế nêu trên cũng phải làm đầy đủ theo yêu cầu ở điểm 2 và 3 nêu trên, đồng thời phải có sự giám sát và xác nhận của Ban quản lý thị trường tỉnh.
5. Trước khi giao nhận, hai bên giao nhận phải có trách nhiệm kiểm tra lại chất lượng thuốc lá tịch thu, chỉ đưa ra tiêu thụ trên thị trường thuốc lá còn nguyên chất lượng. Số hư hỏng không còn sử dụng được phải tổ chức tiêu huỷ theo đúng thủ tục đã quy định và phải bảo đảm vệ sinh môi trường.
6. Ban quản lý thị trường và Sở Thương mại tỉnh có trách nhiệm quản lý và giám sát việc mua bán thuốc lá ngoại tịch thu ở các đơn vị thương nghiệp quốc doanh được giao nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận và tiêu thụ. Hàng tháng phải báo cáo kết quả giao nhận và tiêu thu thuốc lá ngoại tịch thu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Thương mại.
7. Nếu cá nhân và đơn vị nào lợi dụng chủ trương này để tiếp tay cho bọn buôn lậu tiêu thụ thuốc lá ngoại nhập lậu thì sẽ bị xử lý nghiêm như tội buôn lậu theo pháp luật hiện hành.
|
|
Công văn của 1063/TM-BQLTT về việc hướng dẫn xử lý thuốc lá ngoại tịch thu do Bộ Thương mại ban hành
- Số hiệu: 1063/TM-BQLTT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/01/1995
- Nơi ban hành: Bộ Thương mại
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/01/1995
- Ngày hết hiệu lực: 06/05/2000
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực