Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9986/CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 12 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty TNHH bình khí đốt HONG VI NA. |
Trả lời văn thư số 56/HVGC-12 ngày 04/12/2012 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Tại khoản 8 Điều 5 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội khoá XII quy định đối tượng không chịu thuế Giá trị gia tăng (GTGT):
“Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài chính phái sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật. ”
- Tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT quy định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế (GTGT) bao gồm:
“Một số dịch vụ quy định tại khoản 8 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức: cho vay; chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật do các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt Nam cung ứng.
...”
- Tại Công văn số 1551/TTg-KHTH ngày 26/09/2012 của Thủ tướng Chính phủ về thuế giá trị gia tăng đối với cho vay vốn của tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng có nội dung:
“Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng; Điểm a Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 121/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ thì các hoạt động tín dụng ngân hàng pháp luật cho phép tồn tại (bao gồm: Luật các tổ chức tín dụng, Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam, Bộ luật Dân sự) hoặc hoạt động mang tính chất tín dụng, ngân hàng mà pháp luật không cấm thì thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng. Giao Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cụ thể.”
- Tại Công văn số 17164/BTC-TCT ngày 11/12/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT đối với khoản lãi cho vay của tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng có quy định:
“... Khoản thu từ lãi tiền cho vay mà pháp luật không cấm của tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng .”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty (không phải là tổ chức tín dụng) có phát sinh khoản thu nhập từ tiền lãi cho vay thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, khi thu tiền lãi cho vay Công ty lập hóa đơn GTGT, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch chéo.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Nghị định 123/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 4Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010
- 5Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 6Nghị định 121/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 7Công văn 1551/TTg-KTTH về thuế giá trị gia tăng đối với cho vay vốn của tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 17164/BTC-TCT về thuế giá trị gia tăng đối với khoản lãi cho vay của tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 9982/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 9986/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 9986/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/12/2012
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra