Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 998/TCHQ-TXNK
V/v xác định phương pháp tính thuế NK và khai báo hải quan mặt hàng nhựa đường

Hà Nội, ngày 02 tháng 03 năm 2012

 

Kính gửi:

Công ty TNHH Cung ứng nhựa đường (ADCo).
(Đ/c: Tầng 8, Tòa nhà số 2A, Phạm Sư Mạnh, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội)

 

Trả lời công văn số 75/ADC-BGD ngày 07/02/2012 của Công ty TNHH Cung ứng nhựa đường về việc vướng mắc khi xác định phương pháp tính thuế nhập khẩu và khai báo hải quan mặt hàng đường nhựa đường, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 93 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính; khoản 8 Điều 20 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính thì việc xác định số tiền thuế nhập khẩu phải nộp căn cứ số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, trị giá và thuế suất từng mặt hàng.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thực tế có sự chênh lệch về số lượng so với hóa đơn thương mại do tính chất của hàng hóa, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán thì khi xác định trị giá tính thuế phải căn cứ vào hóa đơn thương mại và hợp đồng mua bán (điều kiện giao hàng, tỷ lệ dung sai, đặc tính tự nhiên của hàng hóa và điều kiện thanh toán). Trị giá tính thuế không được thấp hơn giá thanh toán ghi trên hóa đơn thương mại và các chứng từ liên quan.

2. Trường hợp Công ty phát sinh tiền thuế nộp thừa, đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp với cơ quan Hải quan nơi mở tờ khai để được giải quyết cụ thể.

Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Cung ứng nhựa đường được biết và thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục HQ các tỉnh, thành phố (để t/h);
- Lưu: VT, TXNK-TG (5b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Hoàng Việt Cường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 998/TCHQ-TXNK xác định phương pháp tính thuế nhập khẩu và khai báo hải quan mặt hàng nhựa đường do Tổng cục Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 998/TCHQ-TXNK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 02/03/2012
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Hoàng Việt Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/03/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.