- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9728/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2018 |
Kính gửi: Chi nhánh Công ty TNHH Bơm Ebara Việt Nam tại Hà Nội
Địa chỉ: P022, Tầng 2, 14 Thụy Khuê, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội
MST: 0800007276-001
Trả lời công văn số 1801/CV/KT-EVPC ngày 27/02/2018 của Chi nhánh Công ty TNHH Bơm Ebara Việt Nam tại Hà Nội (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế Thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
+ Tại Điều 18 hướng dẫn về thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này....”
+ Tại Khoản 2 Điều 8 hướng dẫn về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này....”
+ Tại Khoản 2 Điều 2 hướng dẫn về thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
...đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
...đ.7) Các khoản lợi ích khác....”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
“đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nến có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nến có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng với chuyên gia người Nhật Bản là cá nhân không cư trú tại Việt Nam theo Luật thuế TNCN, tại hợp đồng quy định Công ty phải chi trả hộ các chi phí vé máy bay, chỗ ở, phương tiện đi lại trong quá trình làm việc tại Việt Nam thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của chuyên gia theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 78392/CT-TTHT năm 2017 về thuế giá trị gia tăng của hoạt động đại lý bảo hiểm do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 8383/CT-TTHT năm 2018 về xuất hóa đơn đối với các khoản thù lao, khen thưởng, hỗ trợ, phụ cấp, trợ cấp và thu nhập khác cho Tổng đại lý bảo hiểm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 9541/CT-TTHT năm 2018 về chi phí mua bảo hiểm y tế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 10683/CT-TTHT năm 2018 về phí thi tuyển công chức do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 12423/CT-TTHT năm 2018 về chi phí trả hộ và điều kiện ghi nhận do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 68983/CT-TTHT năm 2018 về chi phí bảo hành do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 28507/CT-TTHT năm 2019 về chi phí mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND về hỗ trợ chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV/AIDS và hỗ trợ chi phí cùng chi trả thuốc kháng vi rút HIV cho người nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 78392/CT-TTHT năm 2017 về thuế giá trị gia tăng của hoạt động đại lý bảo hiểm do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 8383/CT-TTHT năm 2018 về xuất hóa đơn đối với các khoản thù lao, khen thưởng, hỗ trợ, phụ cấp, trợ cấp và thu nhập khác cho Tổng đại lý bảo hiểm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 9541/CT-TTHT năm 2018 về chi phí mua bảo hiểm y tế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 10683/CT-TTHT năm 2018 về phí thi tuyển công chức do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 12423/CT-TTHT năm 2018 về chi phí trả hộ và điều kiện ghi nhận do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 68983/CT-TTHT năm 2018 về chi phí bảo hành do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 28507/CT-TTHT năm 2019 về chi phí mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND về hỗ trợ chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV/AIDS và hỗ trợ chi phí cùng chi trả thuốc kháng vi rút HIV cho người nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Công văn 9728/CT-TTHT năm 2018 về chi phí mua bảo hiểm y tế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 9728/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/03/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực