Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9298/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 11 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty TNHH dịch vụ vận tải biển Vệt Sao (Việt Nam) |
Trả lời văn bản số 2211/VS-2012 ngày 22/11/2012 của Công ty về việc giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2011, năm 2012, Cục thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 04/11/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân.
+ Tại khoản 1 Điều 1 quy định giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2011 đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa:
“a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Khoản này là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
…
d) Không áp dụng giảm thuế TNDN đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các đối tượng sau đây:
- Doanh nghiệp được xếp hạng 1, theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng công ty nhà nước.
- Doanh nghiệp hạng đặc biệt, theo quy định tại Quyết định số 185/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt và Quyết định số 186/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về danh sách các doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt.
- Doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa và nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con.
- Tổ chức kinh tế là đơn vị sự nghiệp.
e) Số thuế TNDN được giảm của doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản này không bao gồm số thuế tính trên thu nhập từ các hoạt động: kinh doanh xổ số, kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và thu nhập từ sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thu nhập từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.”
+ Tại Điều 2 quy định điều kiện áp dụng ưu đãi thuế
“1. Doanh nghiệp được giảm thuế quy định tại Điều 1, Thông tư này là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con, để được giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này cần bổ sung thêm hồ sơ để thể hiện được mối quan hệ mẹ - con và tỷ lệ vốn chủ sở hữu của công ty con do công ty mẹ nắm giữ như: Giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty con (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp) hoặc Điều lệ của công ty mẹ (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp) hoặc Điều lệ của công ty con (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp) khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định.
2. Số lao động bình quân năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được giảm thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 1 Thông tư này là số lao động mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên bình quân trong năm 2011, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng.
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03/12/2009 của Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
...
4. Trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN hoặc các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN thì số thuế TNDN được giảm theo quy định tại Thông tư này được tính trên số thuế TNDN còn lại sau khi đã trừ đi số thuế TNDN mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi theo quy định.”
- Căn cứ tiết a Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21/08/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30/07/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 của Quốc hội về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân:
“Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012 đối với:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm cả hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp nhỏ và vừa)”.
“2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
...
b) Số lao động bình quân năm (bao gồm cả số lao động của chi nhánh và đơn vị trực thuộc) làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được giảm thuế quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này là tổng số lao động mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên bình quân trong năm 2011, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng.
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
...
d. Trường hợp doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con mà công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con, nếu công ty con đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP và không kinh doanh trong các lĩnh vực không được giảm thuế thì cũng thuộc đối tượng được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2012.”
Trường hợp của Công ty theo trình bày, ngành nghề kinh doanh: cung cấp dịch vụ đại lý vận tải biển, cung cấp các dịch vụ giao nhận quốc tế bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng không, môi giới hàng hải, cung cấp các dịch vụ quản lý kho hàng.
+ Nếu trong năm 2011và năm 2012, Công ty có số lao động sử dụng bình quân trong năm 2011 dưới 50 người (không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng), đáp ứng điều kiện doanh nghiệp nhỏ và vừa và không thuộc đối tượng không được áp dụng nêu trên thì được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2011 và năm 2012, riêng năm 2011 Côngy ty là doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con, nếu công ty mẹ không phải là doanh nghiệp nhỏ và vừa thì Công ty không được giảm 30% thuế TNDN.
+ Trường hợp Công ty đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN thì số thuế TNDN được giảm 30% được tính trên số thuế TNDN còn lại sau khi đã trừ đi số thuế TNDN mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 7838/CT-TTHT về về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 8325/CT-TTHT về giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 736/CT-TTHT về giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư liên tịch 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 3Quyết định 185-TTg năm 1996 về doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 186-TTg năm 1996 về danh sách các doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 6Thông tư 40/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Thông tư 154/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 101/2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 08/2011/QH13 bổ sung giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 140/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 7838/CT-TTHT về về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 8325/CT-TTHT về giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 736/CT-TTHT về giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 9298/CT-TTHT về giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011- 2012 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 9298/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/11/2012
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra