- 1Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9291/CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 11 năm 2012 |
Kính gửi: | Chi nhánh Công ty cổ phần đối tác mặt trời toàn cầu A.I |
Trả lời văn bản số 1211002/CV-AGS ngày 22/11/2012 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 2.9.1 Mục II Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế TNCN:
“Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh tại nước ngoài phải khai và nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế ”.
Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế:
+ Tại khoản 4a Điều 14 quy định khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế:
“Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khấu trừ thuế có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế hàng tháng hoặc quý, cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: nộp tờ khai theo mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này...”
+ Tại khoản 6 Điều 14 quy định khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh:
“Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh:
a.1) Các trường hợp phải khai thuế tháng.
a.1.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
a.1.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.
a.1.3) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Trường hợp cá nhân được cơ quan trả thu nhập khấu trừ thuế và nộp thuế thay cho cá nhân thì cá nhân không phải kê khai, nộp thuế tháng.
a.2) Hồ sơ khai thuế tháng: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
a.3) Nơi nộp hồ sơ khai thuế tháng.
a.3.1) Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: là Cục Thuế nơi cá nhân làm việc.
a.3.2) Đối với thu nhập từ kinh doanh: là Cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty theo trình bày có giám đốc người nước ngoài làm việc tại Công ty nhận thu nhập tiền lương, tiền công do Công ty ở Việt Nam và nước ngoài chi trả, thì hàng tháng Công ty thực hiện kê khai, khấu trừ thuế TNCN theo mẫu số 02/KK-TNCN đối với khoản tiền Công ty thực chi trả cho cá nhân người lao động. Giám đốc người nước ngoài phải trực tiếp kê khai, nộp thuế TNCN theo mẫu số 07/KK-TNCN đối với khoản tiền lương, tiền công nhận từ nước ngoài để nộp số tiền thuế TNCN vào ngân sách nhà nước. Công ty không được kê khai toàn bộ thu nhập (bao gồm phần thu nhập do tiền lương, tiền công nhận từ nước ngoài) vào mẫu số 02/KK-TNCN hoặc giám đốc người nước ngoài không được kê khai toàn bộ thu nhập (bao gồm phần thu nhập tiền lương, tiền công do công ty tại Việt Nam chi trả) vào mẫu số 07/KK-TNCN. Cuối năm cá nhân trên trực tiếp kê khai thu nhập toàn cầu để quyết toán thuế với cơ quan thuế. Số thuế đã nộp ở nước ngoài được khấu trừ vào phần thuế nộp tại Việt Nam khi kê khai, quyết toán thuế theo hướng dẫn nêu trên.
Cục Thuế TP thông báo Chi nhánh Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này .
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 8988/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 9084/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 9143/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 9532/CT-TTHT về thuế Thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 8988/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 9084/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 9143/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 9532/CT-TTHT về thuế Thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 9291/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 9291/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/11/2012
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/11/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực