Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9208/BTC-QLN | Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2017 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; |
Trong quá trình thực hiện xác nhận viện trợ, Bộ Tài chính nhận thấy có nhiều khoản viện trợ được đề nghị xác nhận viện trợ nhưng tiền viện trợ/ hàng viện trợ đã được tạm ứng/ mua sắm từ thời điểm trước đó khá lâu, không đúng theo quy định tại Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính (Khoản 7 Điều 7 quy định “Thời điểm lập Tờ khai xác nhận viện trợ được khai ngay sau khi chủ dự án nhận được chứng từ nhập khẩu hay ngay sau khi chủ dự án nhận được các hóa đơn, chứng từ mua sắm hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong nước hoặc ngay khi nhận được giấy báo cáo của ngân hàng phục vụ hoặc của Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản tiếp nhận tiền viện trợ”), làm ảnh hưởng đến công tác hạch toán, đối chiếu số liệu, quyết toán và quản lý tài chính vốn viện trợ của ngân sách nhà nước.
Vì vậy, căn cứ các quy định tại Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 nêu trên, Bộ Tài chính đề nghị:
1. Các Bộ, ngành, địa phương với vai trò là cơ quan chủ quản chỉ đạo các chủ dự án trực thuộc thực hiện kê khai xác nhận viện trợ bằng tiền, bằng hàng đối với các khoản viện trợ đã tiếp nhận đúng quy định để làm thủ tục xác nhận viện trợ và hạch toán ngân sách, đặc biệt đối với các khoản viện trợ bằng tiền và hàng từ năm 2017 trở đi. Quý cơ quan chịu trách nhiệm về tính chính xác, không trùng lắp của số liệu.
2. Đề nghị các cơ quan chủ quản đôn đốc các đơn vị thực hiện hoàn tạm ứng đúng thời hạn quy định để thực hiện quyết toán ngân sách nhà nước cuối năm theo nội dung công văn số 3823/BTC-QLN ngày 23/3/2017 của Bộ Tài chính về việc thông báo số liệu ghi thu, ghi chi tạm ứng vốn viện trợ tính đến ngày 31/1/2017.
3. Để thuận lợi trong việc đối chiếu số liệu giữa Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản khi thực hiện công tác quyết toán ngân sách hàng năm, đồng thời tăng cường trách nhiệm của các chủ dự án trong thống kê, lưu trữ số liệu, tài liệu, tăng vai trò của cơ quan chủ quản đối với quản lý tài chính nguồn viện trợ. Bộ Tài chính đề nghị các cơ quan chủ quản lưu ý nhắc các chủ dự án có công văn bổ sung các thông tin báo cáo số liệu về tình hình xác nhận viện trợ của dự án, số hoàn tạm ứng và tình hình quyết toán của Dự án cho đến thời điểm làm tờ khai xác nhận viện trợ và đính kèm tờ khai xác nhận viện trợ.
4. Hướng xử lý và hạch toán đối với từng trường hợp cụ thể:
a) Đối với khoản viện trợ (tiền và hàng) chủ dự án đã nhận trong năm 2017 nhưng chưa thực hiện xác nhận viện trợ: Chủ dự án khẩn trương gửi Tờ khai xác nhận viện trợ đến Bộ Tài chính để Bộ Tài chính hạch toán thu ngân sách nhà nước và chi tạm ứng. Thời hạn chi tiêu trong năm tài chính thực hiện theo đúng quy định hiện hành của ngân sách nhà nước. Cơ quan chủ quản gửi công văn hoàn tạm ứng đến Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quý nhưng không chậm hơn thời hạn chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước (ngày 31/1/2018).
b) Đối với viện trợ bằng tiền đã hạch toán thu ngân sách nhà nước và chi tạm ứng từ năm 2016 trở về trước nhưng chưa làm thủ tục hoàn tạm ứng và đã được Bộ Tài chính thống kê, đôn đốc hoàn tạm ứng theo công văn số 3823/BTC-QLN nêu trên: Cơ quan chủ quản tiếp tục gửi công văn hoàn tạm ứng đến Bộ Tài chính để Bộ Tài chính hạch toán thực chi. Niên độ hạch toán là 2017.
c) Đối với viện trợ bằng tiền chủ dự án đã nhận từ năm 2016 trở về trước nhưng chưa làm thủ tục xác nhận viện trợ: Cơ quan chủ quản đôn đốc chủ dự án gửi Tờ khai xác nhận viện trợ đến Bộ Tài chính trước 30/9/2017 để Bộ Tài chính hạch toán tạm ứng và thực chi (nếu đã đủ điều kiện thực chi). Niên độ hạch toán là 2017.
- Sau ngày 30/9/2017, Bộ Tài chính sẽ dừng xác nhận viện trợ đối với khoản viện trợ chủ dự án đã nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục xác nhận viện trợ. Các khoản vốn đã nhận mà không xác nhận được là viện trợ (do không thực hiện thủ tục xác nhận viện trợ) thì cơ quan chủ quản, chủ dự án đề xuất phương án xử lý phù hợp với quy định và thỏa thuận chuyển vốn (nộp thuế đối với các giao dịch từ khoản vốn đã nhận hoặc trả lại bên chuyển vốn nếu phù hợp với thỏa thuận với bên chuyển vốn).
- Sau ngày 31/12/2017, đối với số vốn viện trợ chủ dự án đã tiếp nhận từ năm 2016 trở về trước và đã xác nhận viện trợ (đã ghi thu ngân sách nhà nước và chi tạm ứng) nhưng chưa có các tài liệu, chứng từ chứng minh được việc đã sử dụng để chuyển thành thực chi, đề nghị cơ quan chủ quản, chủ dự án xây dựng phương án nộp ngân sách nhà nước hoặc trả lại nhà tài trợ phù hợp với thỏa thuận viện trợ.
- Bộ Tài chính sẽ kiến nghị cơ quan chủ quản không đề xuất, phê duyệt các khoản viện trợ mới đối với các chủ dự án không thực hiện đúng quy định về quản lý vốn viện trợ.
Bộ Tài chính đề nghị Quý cơ quan và các chủ dự án phối hợp thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 14291/TC/TCT của Bộ Tài chính về thủ tục, hồ sơ hoàn thuế đối với dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại
- 2Công văn 637/BXD-KHTC hướng dẫn công tác quản lý tài chính đối với các dự án sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Công văn 717/BNN-TC thực hiện Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Công văn 8349/BKHĐT-KTĐN năm 2017 về chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc với Đoàn công tác của Bộ Thương mại Trung Quốc về dự án trong lĩnh vực giáo dục sử dụng viện trợ không hoàn lại của Trung Quốc do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Công văn 10337/BTC-QLN năm 2017 về ước thực hiện năm 2017 và dự kiến 2018-2020 đối với vốn vay, viện trợ nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 23/2022/TT-BTC hướng dẫn quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 3012/VPCP-QHQT năm 2022 về báo cáo tình hình quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại năm 2021 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 10650/BTC-NSNN năm 2022 về nguồn thu ngân sách địa phương năm 2020 để thực hiện cải cách tiền lương năm 2021 do Bộ Tài chính ban hành
- 1Công văn 14291/TC/TCT của Bộ Tài chính về thủ tục, hồ sơ hoàn thuế đối với dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại
- 2Công văn 637/BXD-KHTC hướng dẫn công tác quản lý tài chính đối với các dự án sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 717/BNN-TC thực hiện Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Công văn 8349/BKHĐT-KTĐN năm 2017 về chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc với Đoàn công tác của Bộ Thương mại Trung Quốc về dự án trong lĩnh vực giáo dục sử dụng viện trợ không hoàn lại của Trung Quốc do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Công văn 10337/BTC-QLN năm 2017 về ước thực hiện năm 2017 và dự kiến 2018-2020 đối với vốn vay, viện trợ nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 23/2022/TT-BTC hướng dẫn quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 3012/VPCP-QHQT năm 2022 về báo cáo tình hình quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại năm 2021 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 10650/BTC-NSNN năm 2022 về nguồn thu ngân sách địa phương năm 2020 để thực hiện cải cách tiền lương năm 2021 do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 9208/BTC-QLN năm 2017 chấp hành chế độ quản lý tài chính đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 9208/BTC-QLN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/07/2017
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra