- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9135/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH GK Finechem Việt Nam
Địa chỉ: Phòng 702, tầng 7, tòa nhà MD Complex Tower, 68 Nguyễn Cơ Thạch, P. Cầu Diễn, Q. Nam Từ Liêm, TP Hà Nội; MST: 0104923059.
Trả lời công văn số GKFV-2018-0131-01 ngày 31/01/2018 của Công ty TNHH GK Finechem Việt Nam về vướng mắc liên quan đến hoàn thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài Chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế (Hiệu lực thi hành từ 1/7/2016).
+ Tại Khoản 3 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế GTGT như sau:
“...b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn."
- Căn cứ Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ. (Hiệu lực thi hành từ 1/2/2018).
+ Tại Khoản 2 Điều 1 quy định như sau:
"2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 như sau:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan: hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý: trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan."
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty xuất khẩu hàng hóa từ ngày 01/07/2016 đến ngày 31/01/2018, hàng hóa xuất khẩu này có nguồn gốc nhập khẩu, thì Công ty không thuộc trường hợp được hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài Chính.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 60184/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng khi thay đổi loại hình doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 3663/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với tài khoản không đăng ký với cơ quan thuế do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 6477/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 9292/CT-TTHT năm 2018 về xác định đơn giá đất được trừ khi tính thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 11397/CT-TTHT năm 2018 về chuyển đổi phương pháp tính thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 42305/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 42566/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 43334/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Nghị định 01/2015/NĐ-CP quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
- 4Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 6Công văn 60184/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng khi thay đổi loại hình doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 3663/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với tài khoản không đăng ký với cơ quan thuế do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 6477/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 9292/CT-TTHT năm 2018 về xác định đơn giá đất được trừ khi tính thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 11397/CT-TTHT năm 2018 về chuyển đổi phương pháp tính thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 42305/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 42566/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 43334/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 9135/CT-TTHT năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 9135/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/03/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực