TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 905/TXNK-CST | Hà Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh.
Cục Thuế xuất nhập khẩu nhận được công văn số 819/HQHT-NV ngày 29/5/2013 của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh phản ánh vướng mắc xác định thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng sắn lát khô. Về vấn đề này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
Cục Thuế xuất nhập khẩu ghi nhận vướng mắc của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh. Cục Thuế xuất nhập khẩu đang nghiên cứu trao đổi với các đơn vị liên quan và sẽ có công văn trả lời Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian sớm nhất.
Cục Thuế xuất nhập khẩu thông báo để Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh biết./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1229/TCT-CS về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 978/TCT-PCCS năm 2007 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2823/TCHQ-TXNK về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 1481/TXNK-CST năm 2013 về thuế nhập các bộ linh kiện do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5Công văn 12682/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng của vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 2829/TXNK-PL năm 2014 về thuế suất của hàng nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 7Công văn 931/GSQL-GQ1 năm 2018 về kiểm tra chất lượng sắn lát nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 1Công văn 931/GSQL-GQ1 năm 2018 về kiểm tra chất lượng sắn lát nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2Công văn 2829/TXNK-PL năm 2014 về thuế suất của hàng nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3Công văn 12682/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng của vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 1481/TXNK-CST năm 2013 về thuế nhập các bộ linh kiện do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5Công văn 2823/TCHQ-TXNK về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 1229/TCT-CS về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 978/TCT-PCCS năm 2007 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 905/TXNK-CST năm 2013 thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng sắn lát khô do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- Số hiệu: 905/TXNK-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/06/2013
- Nơi ban hành: Cục thuế xuất nhập khẩu
- Người ký: Nguyễn Hải Trang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai