- 1Nghị định 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 2Nghị định 93/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 3Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông nghiêm trọng trong hoạt động vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8990/BGTVT-TTr | Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2013 |
Kính gửi: | Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc - |
Thực hiện Chỉ thị 12/CT-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện các giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông nghiêm trọng trong hoạt động vận tải, Ban cán sự Đảng, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã quyết định thành lập 07 Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra trực tiếp tại 21 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Bộ Giao thông vận tải xin báo cáo Phó Thủ tướng kết quả kiểm tra tại 18/21 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Các tỉnh, thành phố: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Phú Thọ, Lạng Sơn, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, An Giang, Long An, Cần Thơ), như sau:
1. Kết quả đã thực hiện:
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành cơ bản đầy đủ, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về vận tải. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã ban hành nhiều văn bản triển khai thực hiện các chỉ đạo của Ủy ban An toàn giao thông quốc gia, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải.
- Hoạt động vận tải đã có chuyển biến đáng kể, trong đó có nhiều doanh nghiệp vận tải đã tập trung đầu tư, đổi mới phương tiện, chú ý công tác quản lý an toàn giao thông; thành phố Hải Phòng đã có chuyển biến tích cực trong công tác quản lý vận tải sau khi thanh tra, kiểm tra.
- Qua kết quả kiểm tra, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đã thống nhất nhận thức cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước, trong đó có công tác hậu kiểm, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
2. Tồn tại và kết quả xử lý vi phạm:
- Mặc dù ban hành nhiều văn bản, kế hoạch, song công tác tổ chức thực hiện ở địa phương còn nhiều hạn chế; công tác quản lý nhà nước về vận tải còn coi nhẹ, chưa được quan tâm đúng mức, có một số địa phương còn buông lỏng quản lý. Công tác thanh tra tại các doanh nghiệp kinh doanh vận tải và xử lý vi phạm hành chính chưa cương quyết, một số địa phương chưa tiến hành thanh tra đối với đơn vị kinh doanh vận tải hoặc thanh tra nhưng kết luận và xử lý vi phạm chưa có tính răn đe, chấn chỉnh (ví dụ, các đơn vị trên khi Bộ GTVT kiểm tra đã phát hiện nhiều lỗi, đã tước nhiều giấy phép, thu hồi nhiều phù hiệu). Công tác hậu kiểm sau khi cấp phép chưa được chú trọng thực hiện, đặc biệt là đối với các Hợp tác xã kinh doanh vận tải và hoạt động vận tải hàng hóa bằng container.
- Phần lớn các đơn vị vận tải chưa quan tâm đến bộ phận quản lý, theo dõi an toàn giao thông, trong đó nhiều Hợp tác xã vận tải không có bộ phận theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông hoặc có bộ phận theo dõi nhưng không hoạt động theo quy định của Chính phủ. Nhiều Hợp tác xã chỉ đứng ra thực hiện các thủ tục pháp lý cho xe được phép hoạt động, như: xin cấp giấy phép kinh doanh, cấp phù hiệu, chấp thuận khai thác tuyến còn việc quản lý và điều hành xe để kinh doanh vận tải do các cá nhân (lái xe, chủ xe) thực hiện, các cá nhân này tự chịu trách nhiệm kết quả kinh doanh.
- Còn nhiều địa phương chưa quan tâm đến công tác quản lý, cấp phép kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng công ten nơ, như: Sở GTVT TP Hồ Chí Minh cấp giấy phép kinh doanh đối với 98/1710 đơn vị (bằng 5,73%) có số xe 1016/8211 xe (bằng 12,37%); Sở GTVT Bà Rịa - Vũng Tàu cấp 1/16 đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công ten nơ đạt 6,25%, số phương tiện đạt 16,72% (54/323).
- Quy mô các đơn vị kinh doanh vận tải còn nhỏ lẻ, manh mún (đặc biệt là Hợp tác xã), một số tỉnh có số Hợp tác xã chiếm 50 - 70% (đơn vị có từ 01 - 3 xe chiếm đến 50%), dẫn đến việc quản lý bị buông lỏng, là nguyên nhân chủ yếu khiến lái xe vi phạm tốc độ, làm mất an toàn giao thông, nguy cơ tai nạn giao thông.
- Kiểm tra hệ thống giám sát hành trình, phát hiện nhiều đơn vị có phương tiện chạy vượt tốc độ nhiều lần, như: trong thời điểm (từ 01/7/2013 đến 15/7/2013) trên website, các phương tiện vượt quá tốc độ 80km quá nhiều, số xe vượt quá tốc độ chiếm 80% đến 90%. Nhiều địa phương, đơn vị kinh doanh vận tải không quản lý, kiểm tra, nhắc nhở lái xe qua thiết bị giám sát hành trình, do đó dẫn đến nhiều lái xe chạy vượt quá tốc độ (như tại Long An, có lái xe chạy đến 137km/h; tại Bình Thuận, có lái xe chạy đến 130km/h, tại Bà Rịa - Vũng Tàu, có lái xe chạy đến 120km/h).
- Kết quả kiểm tra tại 84 đơn vị kinh doanh vận tải, trong đó có 36 Hợp tác xã (chiếm 42,8% trên tổng số các đơn vị kinh doanh vận tải được kiểm tra). Qua kiểm tra, đã phát hiện, xử lý, tước, đình chỉ sử dụng giấy phép 41 đơn vị (trong đó có 08 Hợp tác xã); thu hồi giấy phép kinh doanh của 31 đơn vị (trong đó có 12 Hợp tác xã, chiếm 48%); thu hồi 327 phù hiệu và sổ nhật trình (trong đó thu hồi 128 phù hiệu của 24 Hợp tác xã); 189 lỗi vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính với số tiền 567.000.000đ. Số liệu chi tiết có Phụ lục kèm theo.
3. Kiến nghị:
Qua kết quả kiểm tra, để tăng cường quản lý nhà nước về vận tải, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông, Bộ Giao thông vận tải kính đề nghị Phó Thủ tướng - Chủ tịch Ủy ban ATGT Quốc gia;
a) Chỉ đạo, cho phép Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ, Ngành liên quan rà soát; sửa đổi bổ sung Nghị định số 91/2009/NĐ-CP và Nghị định số 93/2012/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó tập trung sửa đổi, bổ sung các nội dung liên quan đến tuổi xe, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải công ten nơ và các loại hình vận tải mới phát sinh; có quy định riêng về loại hình hợp tác xã kinh doanh vận tải…;
b) Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập kế hoạch thanh tra liên ngành Giao thông vận tải, Công an, Lao động TB&XH, Y tế tiến hành thanh tra toàn diện đối với các đơn vị kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn, xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm, đặc biệt là buông lỏng quản lý hoạt động của phương tiện và người lái xe; đơn vị không bảo đảm điều kiện kinh doanh; khoán trắng cho lái xe hoặc cho thuê phương tiện; cố tình không xin phép kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh vận tải không có giấy phép; không có bộ phận quản lý, theo dõi an toàn giao thông hoặc có nhưng không hoạt động; không ký hợp đồng, không đóng bảo hiểm; không khám sức khỏe định kỳ cho người lao động… Kết quả thanh tra, xử lý phải được công khai, công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương và trung ương.
c) Chỉ đạo Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo cho lực lượng cảnh sát các địa phương tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm đối với phương tiện vận tải chạy quá tốc độ, lấn làn đường, lái xe sử dụng chất kích thích, chất ma túy; chỉ đạo Công an các tỉnh, thành phố triển khai lực lượng phối hợp với Sở Giao thông vận tải thanh tra, kiểm tra, xử lý xe quá khổ, quá tải.
d) Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Công an xây dựng cơ chế phối hợp chỉ đạo để chỉ đạo các lực lượng thực hiện tốt các quy chế, quy định phối hợp giữa hai Ngành nhằm thực hiện tốt công tác quản lý vận tải, quản lý và kiểm soát xe quá tải trọng trong các địa phương.
đ) Có văn bản phê bình các địa phương sau đây:
- Phê bình thành phố Hồ Chí Minh trong việc buông lỏng công tác quản lý và cấp phép; thanh tra, kiểm tra đối với đơn vị vận tải công ten nơ; Phê bình các tỉnh An Giang, Long An, Lào Cai, Khánh Hòa, Lạng Sơn do chưa thực hiện tốt công tác quản lý về vận tải, có nhiều đơn vị kinh doanh vận tải bị xử lý, thu hồi giấy phép.
- Nhắc nhở các tỉnh, thành phố: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Phú Thọ, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Cần Thơ cần tập trung chấn chỉnh, quan tâm chỉ đạo quyết liệt trong công tác quản lý về vận tải, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.
Bộ Giao thông vận tải trân trọng báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
Phụ lục
BẢNG TỔNG HỢP
Kết quả xử phạt vi phạm hành chính đối với các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ôtô tuyến cố định tại 18 địa phương
(Kèm theo Báo cáo số 8990/BGTVT-TTr ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải)
TT | Địa phương được kiểm tra | Tổng số đơn vị KDVT tuyến cố định | Đơn vị KDVT được kiểm tra | Số lượng phương tiện kiểm tra (xe) | Hình thức kiến nghị, yêu cầu xử lý vi phạm | |||||||||||||||||||||||
Xử lý vi phạm hành chính | Thu hồi Giấy phép KDVT theo NĐ 91, 93 | Thu hồi phù hiệu, sổ nhật trình (xe) | Thu hồi chấp thuận khai thác tuyến cố định | |||||||||||||||||||||||||
Lỗi vi phạm điểm a K2 Đ31 NĐ34 | Lỗi vi phạm điểm b K2 Đ31 NĐ34 | Lỗi vi phạm điểm c K2 Đ31 NĐ34 | Lỗi vi phạm điểm d K3 Đ31 NĐ34 | Lỗi vi phạm điểm d K3 Đ31 NĐ34 | Lỗi vi phạm điểm c K3 Đ31 NĐ34 | Lỗi vi phạm điểm b K2 Đ33 NĐ34 | Lỗi vi phạm điểm d K7 Đ26 NĐ34 | Lỗi vi phạm | Tước quyền (hoặc đình chỉ) sử dụng Giấy phép KDVT | |||||||||||||||||||
Tổng số đơn vị được kiểm tra | Trong đó số HTX được kiểm tra | HTX không đủ điều kiện hoạt động | Không có bộ phận quản lý các điều kiện về | Số tiền xử phạt (triệu đồng) | Không đăng ký, niêm yết đúng chất | Số tiền xử phạt (triệu đồng) | Không bố trí đủ nhân viên phục vụ trên xe chở khách theo PAKD đã đký | Số tiền xử phạt (triệu đồng) | Thực hiện không đúng nội dung KD đã ĐK trong GP | Số tiền xử phạt (triệu đồng) | Không đảm bảo điều kiện KDVT | Số tiền xử phạt (triệu đồng) | Không thực hiện đúng chất lượng DVVT | Số tiền xử phạt (triệu đồng) | Không thực hiện đúng quy định về kè chữ trên thành xe, cửa xe | Số tiền xử phạt (triệu đồng) | Gắn phù hiệu nhưng đã hết hạn | Số tiền xử phạt (triệu đồng) | TBGS HT không đúng Quy chuẩn | Số tiền xử phạt (triệu đồng) | ||||||||
1 | Lào Cai | 31 | 4 | 1 | 1 | 31 |
|
| 4 | 10,0 |
|
|
|
| 3 | 15,0 | 1 | 5,0 |
|
|
|
|
|
| 2 | 1 | 8 |
|
2 | Điện Biên | 8 | 3 | 1 |
| 90 |
|
| 2 | 5,0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2 | 4 |
|
3 | Sơn La | 8 | 4 |
|
| 113 |
|
| 4 | 10,0 |
|
|
|
|
|
| 1 | 5,0 |
|
|
|
| 1 | 2,5 | 1 |
| 1 |
|
4 | Phú Thọ | 31 | 5 | 1 | 1 | 205 |
|
| 5 | 12,5 |
|
|
|
| 2 | 10,0 | 3 | 15,0 |
|
|
|
|
|
| 3 | 1 | 11 |
|
5 | Lạng Sơn | 15 | 4 | 1 | 1 | 77 |
|
| 4 | 10,0 |
|
|
|
| 2 | 10,0 | 4 | 20,0 |
|
|
|
|
|
| 3 | 1 | 3 |
|
6 | Hải Phòng | 30 | 4 | 1 |
| 39 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 | Thừa Thiên Huế | 19 | 6 | 2 | 2 | 180 |
|
| 2 | 5,0 |
|
|
|
| 4 | 20,0 |
|
|
|
|
|
| 4 | 10,0 | 4 |
| 11 |
|
8 | Quảng Ngãi | 16 | 5 | 2 | 2 | 76 |
|
| 6 | 15,0 |
|
|
|
| 2 | 10,0 |
|
|
|
|
|
| 2 | 5,0 |
| 2 | 18 |
|
9 | Bình Định | 26 | 5 | 4 | 3 | 154 | 1 | 2,5 | 4 | 12,5 |
|
|
|
| 3 | 15,0 |
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 2 | 8 |
|
10 | Khánh Hòa | 16 | 5 | 3 | 2 | 109 |
|
| 7 | 17,5 |
|
|
|
| 2 | 10,0 |
|
| 1 | 4,0 |
|
| 5 | 12,5 |
| 2 | 5 |
|
11 | Ninh Thuận | 10 | 6 | 2 | 2 | 78 |
|
| 4 | 10,0 |
|
|
|
| 2 | 10,0 | 1 | 5,0 | 1 | 4,0 |
|
| 4 | 10,0 | 2 | 1 | 3 |
|
12 | Bình Thuận | 11 | 5 | 3 | 3 | 133 |
|
| 4 | 10,0 | 1 | 2,5 |
|
| 4 | 20,0 |
|
|
|
| 1,0 | 4,0 |
|
| 4 |
| 11 |
|
13 | Bình Dương | 7 | 4 | 3 | 3 | 96 | 1 | 2,5 | 2 | 5,0 |
|
| 3 | 15,0 | 3 | 15,0 |
|
|
|
|
|
| 6 |
| 3 | 4 | 15 | 5 |
14 | TP. Hồ Chí Minh | 48 | 6 | 2 | 2 | 718 |
|
| 2 | 5,0 |
|
| 3 | 15,0 | 4 | 20,0 |
|
|
|
|
|
| 15 |
| 4 | 3 | 106 | 7 |
15 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 19 | 5 | 3 | 3 | 159 | 1 | 2,5 |
|
|
|
| 3 | 15,0 | 3 | 15,0 |
|
|
|
|
|
| 3 |
| 3 | 3 | 38 | 1 |
16 | An Giang | 30 | 5 | 2 | 2 | 112 | 2 | 5,0 |
|
|
|
| 3 | 15,0 | 5 | 25,0 |
|
|
|
|
|
| 13 |
| 5 | 3 | 66 | 6 |
17 | Long An | 13 | 5 | 4 | 4 | 60 | 1 | 2,5 | 2 | 5,0 |
|
| 5 | 25,0 | 5 | 25,0 |
|
|
|
|
|
| 1 |
| 5 | 5 | 12 | 4 |
18 | Cần Thơ | 7 | 3 | 1 | 1 | 45 |
|
|
|
|
|
| 1 | 5,0 | 1 | 5,0 |
|
|
|
|
|
|
|
| 1 | 1 | 7 | 1 |
Tổng cộng | 345 | 84 | 36 | 32 | 2475 | 6 | 15,0 | 52 | 132,5 | 1 | 2,5 | 18 | 90,0 | 45 | 225,0 | 10 | 50,0 | 2 | 8,0 | 1,0 | 4,0 | 54 | 40,0 | 41 | 31 | 327 | 24 |
Tổng số vi phạm: 189
Tổng số tiền xử phạt: 567,00
- 1Quyết định 07/2005/QĐ-BGTVT về Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Thông tư 25/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Chỉ thị 02/CT-BGTVT năm 2013 tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Thông tư 18/2013/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Quyết định 07/2005/QĐ-BGTVT về Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Nghị định 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 3Thông tư 25/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Nghị định 93/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 5Chỉ thị 02/CT-BGTVT năm 2013 tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông nghiêm trọng trong hoạt động vận tải do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 18/2013/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Công văn 8990/BGTVT-TTr năm 2013 báo cáo kết quả kiểm tra về quản lý hoạt động vận tải tại 18 tỉnh, thành phố do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 8990/BGTVT-TTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/08/2013
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Nguyễn Hồng Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực