TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8861/CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2014. |
Kính gửi: | Công ty TNHH Fretz |
Trả lời văn thư số 2209/CV-FRETZ ngày 22/09/2014 của Công ty về hoá đơn, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính về cải cách, đơn giản hoá các thủ tục hành chính về thuế (có hiệu lực thi hành từ 01/09/2014):
- Tại Khoản 7 Điều 3 quy định về hoá đơn khi xuất khẩu:
“Sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan”.”
- Tại Khoản 1 Điều 5 quy định các loại hoá đơn khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ:
“Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Ví dụ:
- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và không cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.
- Doanh nghiệp B là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động bán hàng trong nước và cho hoạt động bán hàng vào khu phi thuế quan.
- Doanh nghiệp C là doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào nội địa và bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam) thì sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán vào nội địa, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”; khi bán hàng hóa ra nước ngoài (ngoài lãnh thổ Việt Nam), doanh nghiệp C không cần lập hóa đơn bán hàng.
- Doanh nghiệp D là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nước, cho khu phi thuế quan, doanh nghiệp D sử dụng hóa đơn bán hàng. Khi xuất hàng hóa ra nước ngoài, doanh nghiệp D không cần lập hóa đơn bán hàng.
c) Hóa đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…
d) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.””
Căn cứ quy định trên, kể từ 01/09/2014 khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài Công ty sử dụng hoá đơn thương mại, không sử dụng hoá đơn xuất khẩu hay hoá đơn giá trị gia tăng. Hoá đơn thương mại do Công ty tự tạo và sử dụng không phải làm thủ tục thông báo phát hành với cơ quan thuế. Đối với số hóa đơn xuất khẩu đã đăng ký tiếp tục sử dụng từ ngày 01/06/2014, nay không tiếp tục sử dụng đề nghị Công ty làm thủ tục hủy hóa đơn theo Điều 29 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 48838/CT-HTr năm 2014 về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 7561/CT-TTHT năm 2014 về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 8954/CT-TTHT năm 2014 về hoá đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 48838/CT-HTr năm 2014 về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 7561/CT-TTHT năm 2014 về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 8954/CT-TTHT năm 2014 về hoá đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 8861/CT-TTHT năm 2014 về hoá đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 8861/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/10/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực