TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8664/CT-TTHT | TP.HCM, ngày 25 tháng 10 năm 2013 |
Kính gửi: | Công ty CP TM và DV kỹ thuật Khoan Dầu Khí PVD |
Trả lời văn thư số 2418/PT-TCKT ngày 23/8/2013 của Công ty về thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) (hồ sơ bổ sung ngày 26/9/2013). Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT:
+ Tại Khoản 1, Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
“Hàng hoá, dịch vụ được người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp ở ngoài Việt Nam, trừ hoạt động vận tải quốc tế mà chặng vận chuyển có điểm đi và điểm đến ở nước ngoài;
Trường hợp cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ (trừ các dịch vụ xuất khẩu) mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam thì dịch vụ này phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với phần giá trị hợp đồng thực hiện tại Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hoá nhập khẩu.
Ví dụ 6: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po thì Công ty A không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với doanh thu bán dầu nhờn trên.
Ví dụ 7: Công ty D ký hợp đồng tổ chức biểu diễn nghệ thuật tại Hà Lan với đơn vị X là cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam. Công ty D không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với doanh thu nhận được từ hợp đồng tổ chức biểu diễn nghệ thuật nêu trên.
Ví dụ 8: Công ty B ký hợp đồng với Công ty C về việc cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế cho dự án đầu tư ở Cam-pu-chia của Công ty C (Công ty B và công ty C là các doanh nghiệp Việt Nam). Hợp đồng có phát sinh các dịch vụ thực hiện ở Việt Nam và các dịch vụ thực hiện tại Cam-pu- chia thì Công ty B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với phần dịch vụ thực hiện tại Cam-pu-chia; đối với phần doanh thu dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, Công ty B phải kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.
...”.
+ Tại Khoản 10, Điều 14 quy định:
“Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ không kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ.
Ví dụ 47: Công ty cổ phần xây dựng X nhận xây dựng công trình tại Lào. Ngoài số nguyên liệu, vật tư xuất khẩu sang Lào để thực hiện công trình xây dựng, Công ty CP xây dựng X có phát sinh một số chi phí khác tại Việt Nam phục vụ hoạt động thi công công trình tại Lào như chi phí quản lý, các chi phí này có hóa đơn GTGT (đối với những hóa đơn GTGT có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thực hiện thanh toán qua ngân hàng) thì Công ty cổ phần xây dựng X được kê khai, khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của các chi phí nêu trên.”.
+ Tại Khoản 1, Điều 16 quy định cụ thể hợp đồng xuất khẩu hàng hóa dịch vụ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%:
“Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài...”.
Trường hợp của Công ty ký hợp đồng cung cấp hàng hóa (ống thép) cho khách hàng tại Việt Nam, hàng hóa từ Việt Nam làm thủ tục chuyển ra nước ngoài để giao hàng theo điều kiện đã thỏa thuận (giao hàng tại nước ngoài) thì không thuộc trường hợp không phải tính, kê khai nộp thuế GTGT. Do hợp đồng bán hàng hóa ký với tổ chức Việt Nam (không phải tổ chức, cá nhân nước ngoài) nên cũng không đáp ứng điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% phải áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Trường hợp Công ty ký hợp đồng cung cấp dịch vụ ADS (lắp đặt cần khoan) cho doanh nghiệp Việt Nam, thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam (ngoài khơi Myanmar) thì thuộc đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 06/2012/TT-BTC, Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động cung cấp dịch vụ trên.
Cục Thuế thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5831/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 5682/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 5705/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 5831/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 5682/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 5705/CT-TTHT năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 8664/CT-TTHT năm 2013 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 8664/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/10/2013
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực