Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP
.HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8577/CT-TTHT
V/v: Thuế nhà thầu

TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 9 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty TNHH Phần mềm STC Việt Nam.
Đ/chỉ: Phòng 11, tầng 7, Star Building, 33ter-33bis Mạc Đĩnh Chi, Phường Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Mã số thuế: 0313326401.

Trả lời văn bản số 012016/CV ngày 8/8/2016 của Công ty về thuế nhà thầu; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:

“…

Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu):

+ Tại Khoản 3 Điều 7 quy định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

“Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:

- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).

“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, "Chuyển giao công nghệ" quy định tại Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

+ Tại Khoản 2.a Điều 13 quy định: Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập bản quyền là 10%.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty theo trình bày dự kiến ký hợp đồng mua sản phẩm phần mềm tại Nhật Bản thì khi thanh toán tiền cho tổ chức nước ngoài Công ty có trách nhiệm tính, khấu trừ, kê khai và nộp thuế nhà thầu, cụ thể như sau:

- Thuế GTGT: phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, Công ty không phải khấu trừ thuế GTGT.

- Thuế TNDN = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ (%) thuế TNDN

Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ giá trị hợp đồng không bao gồm thuế GTGT, tỷ lệ (%) thuế TNDN đối với bản quyền phần mềm là 10%.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra 2;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT.
1835-19147026/tttg

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga