VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 857/VPCP-KTTH | Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2021 |
Kính gửi: | - Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ; |
Xét đề nghị của Bộ Tài chính tại văn bản số 654/BTC-NSNN ngày 20 tháng 01 năm 2021, ý kiến của Bộ Nội vụ tại văn bản số 161/BNV-TL ngày 13 tháng 01 năm 2021, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 455/BKHĐT-KTĐPLT ngày 25 tháng 01 năm 2021 về việc sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương còn dư, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc có ý kiến như sau:
1. Đồng ý cho phép 4 địa phương được sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư năm 2020 để đầu tư các dự án đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật, gồm: Thành phố Hà Nội 5.000 tỷ đồng, tỉnh Quảng Ninh 2.950 tỷ đồng, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 3.180 tỷ đồng, tỉnh Bình Dương 4.000 tỷ đồng. Nguồn cải cách tiền lương còn lại, các địa phương dành để thực hiện cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội theo cam kết và theo chế độ quy định.
2. Đối với các địa phương khác (không có văn bản đề nghị hoặc không có nguồn cải cách tiền lương còn dư để chi đầu tư phát triển), địa phương dành nguồn để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định; không sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để chi đầu tư phát triển.
3. Việc quản lý, sử dụng số kinh phí nêu trên thực hiện theo đúng quy định của Luật đầu tư công và các quy định có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả. Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Quảng Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin và số liệu báo cáo. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính giám sát việc phân bổ và sử dụng nguồn vốn nêu trên tại địa phương.
Văn phòng Chính phủ thông báo để các Bộ, địa phương biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Công văn 2119/BTC-HCSN năm 2016 hướng dẫn về trích 40% từ nguồn thu hoạt động dịch vụ tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 6084/BTC-NSNN năm 2018 về khoản thu ngân sách nhà nước khi tính tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách tiền lương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị quyết 104/NQ-CP năm 2020 về sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của tỉnh Thái Nguyên do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 103/NQ-CP về phương án sử dụng nguồn kinh phí cắt giảm, tiết kiệm chi của ngân sách trung ương năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 5Công văn 2194/BTC-NSNN năm 2022 về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương và các chính sách an sinh xã hội năm 2020 do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 33/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 26/2019/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Công văn 2119/BTC-HCSN năm 2016 hướng dẫn về trích 40% từ nguồn thu hoạt động dịch vụ tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Công văn 6084/BTC-NSNN năm 2018 về khoản thu ngân sách nhà nước khi tính tăng thu ngân sách địa phương dành để cải cách tiền lương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị quyết 104/NQ-CP năm 2020 về sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của tỉnh Thái Nguyên do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 103/NQ-CP về phương án sử dụng nguồn kinh phí cắt giảm, tiết kiệm chi của ngân sách trung ương năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 6Công văn 2194/BTC-NSNN năm 2022 về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương và các chính sách an sinh xã hội năm 2020 do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 33/2022/TT-BTC sửa đổi Thông tư 26/2019/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Công văn 857/VPCP-KTTH năm 2021 về sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương còn dư năm 2020 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 857/VPCP-KTTH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/02/2021
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Mai Thị Thu Vân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết