- 1Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 848/BTC-TCT | Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2017. |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của một số Công ty du lịch trong nước, cơ quan thuế đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế và quản lý thuế đối với hoạt động của các Công ty có trụ sở tại nước ngoài kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện tử, đặt phòng tại Việt Nam theo hình thức trực tuyến. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế giá trị gia tăng (GTGT) và pháp luật về quản lý thuế, Bộ Tài chính hướng dẫn về chính sách thuế và quản lý thuế đối với hoạt động của các Công ty có trụ sở tại nước ngoài kinh doanh trong lĩnh vực thương mại điện tử, đặt phòng tại Việt Nam theo hình thức trực tuyến như sau:
1. Về nghĩa vụ thuế.
Công ty có trụ sở tại nước ngoài kinh doanh đặt phòng tại Việt Nam theo hình thức trực tuyến (NTNN) như Agoda.com; Traveloka.com; Booking.com; Expedia.com; ... không đáp ứng điều kiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN khi ký kết hợp đồng với các Cơ sở lưu trú ở Việt Nam (như khách sạn, nhà nghỉ) thì thực hiện nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu hoa hồng được hưởng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 và điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 và Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, cụ thể:
- Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được hưởng là 5%.
- Tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu được hưởng là 5%.
2. Về nghĩa vụ khai, nộp thuế.
Tại khoản 3, Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thuế quy định:
“3. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
a) Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.
- Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam”.
Căn cứ quy định trên, Cơ sở lưu trú có trách nhiệm khai, nộp thuế thay cho NTNN theo các quy định nêu trên. Trong quá trình thực hiện, yêu cầu các Cục Thuế rà soát, hỗ trợ các Cơ sở lưu trú trong việc xác định nghĩa vụ thuế và kê khai, nộp thuế theo quy định, cụ thể:
- Trường hợp khách hàng thuê phòng trả tiền trực tiếp cho Cơ sở lưu trú ở Việt Nam, sau đó Cơ sở lưu trú trả tiền hoa hồng môi giới đặt phòng cho NTNN thì Cơ sở lưu trú có trách nhiệm khai, nộp thuế thay cho NTNN.
- Trường hợp khách hàng thuê phòng trả tiền trực tiếp cho NTNN, sau đó NTNN chuyển tiền phòng cho Cơ sở lưu trú và giữ lại tiền hoa hồng được hưởng thì:
+ Đối với trường hợp Cơ sở lưu trú và NTNN đã ký hợp đồng thì đề nghị Cục Thuế yêu cầu Cơ sở lưu trú có trách nhiệm thông báo cho NTNN biết nghĩa vụ thuế và khai, nộp thuế nhà thầu thay NTNN.
+ Đối với trường hợp Cơ sở lưu trú và NTNN chưa ký hợp đồng thì đề nghị Cục Thuế lưu ý Cơ sở lưu trú phải xác định rõ nghĩa vụ thuế của NTNN khi ký hợp đồng và Cơ sở lưu trú có trách nhiệm khai, nộp thuế nhà thầu thay cho NTNN.
Đề nghị các Cục Thuế rà soát, đôn đốc việc khai, nộp thuế của các Cơ sở lưu trú đóng trên địa bàn đối khoản tiền hoa hồng mà các NTNN được hưởng theo đúng quy định. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để được nghiên cứu, hướng dẫn.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 312/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dự án lâm sinh do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1199/BTC-TCT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 384/TCT-TNCN năm 2017 về chính sách thuế đối với hoạt động hợp tác kinh doanh của Công ty Grab Taxi do Tổng cục thuế ban hành
- 1Thông tư 60/2012/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 312/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dự án lâm sinh do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1199/BTC-TCT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với tài nguyên, khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 384/TCT-TNCN năm 2017 về chính sách thuế đối với hoạt động hợp tác kinh doanh của Công ty Grab Taxi do Tổng cục thuế ban hành
Công văn 848/BTC-TCT năm 2017 về chính sách thuế và quản lý thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh của dịch vụ đặt phòng trực tuyến do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 848/BTC-TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/01/2017
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực