Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84290/CT-HTr | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: Trường Đại học Thăng Long
(Địa chỉ: Phường Đại Kim, Quận Hoàng Mai, Hà Nội.
MST: 0101825712)
Trả lời công văn số 316/HĐTL-TV ngày 08/12/2015 của Trường Đại học Thăng Long hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 quy định:
+ Tại Điều 36 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
…
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
6. Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
…
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”
+ Tại Khoản 1 Điều 48 quy định về trợ cấp thôi việc:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.”
+ Tại Khoản 6 Điều 192 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với tổ chức công đoàn:
“6. Khi người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.”
- Căn cứ Tiết b.6 Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN quy định về các khoản thu nhập chịu thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
…
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn về nguyên tắc như sau:
Trường hợp Trường Đại học Thăng Long ký hợp đồng lao động với người lao động đang hưởng chế độ hưu trí. Sau thời gian làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, nếu những trường hợp này đến thời gian nghỉ việc và thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 thì Trường Đại học Thăng Long có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. Khoản trợ cấp thôi việc theo quy định của Bộ luật Lao động không tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN của người lao động.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Trường Đại học Thăng Long biết để thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 82861/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế Thu nhập cá nhân thu nhập phát sinh tại nước ngoài do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 82863/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân thu nhập phát sinh tại nước ngoài do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 82867/CT-HTr năm 2015 chính sách Thuế thu nhập cá nhân về xác định người phụ thuộc do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 6301/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập đối với cá nhân đại lý bán hàng đa cấp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Bộ Luật lao động 2012
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 82861/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế Thu nhập cá nhân thu nhập phát sinh tại nước ngoài do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 82863/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân thu nhập phát sinh tại nước ngoài do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 82867/CT-HTr năm 2015 chính sách Thuế thu nhập cá nhân về xác định người phụ thuộc do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 6301/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập đối với cá nhân đại lý bán hàng đa cấp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 84290/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 84290/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/12/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra