Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8193/CT-HTr | Hà Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2015 |
Kính gửi: | Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam |
Trả lời công văn số 64/HHVN-KT ngày 09/1/2015 của Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam hỏi về xuất hóa đơn khi chuyển giao tài sản và nguồn vốn thuộc Dự án đầu tư xây dựng bến số 2-Cảng Ba Ngòi cho Công ty TNHH MTV Cảng Cam Ranh, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
- Tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 5 quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT :
6. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Trường hợp tài sản cố định khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.
- Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10% :
“ Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam đã chuyển giao nguyên trạng toàn bộ tài sản và nguồn vốn thuộc Dự án đầu tư xây dựng bến số 2-Cảng Ba Ngòi cho Công ty TNHH MTV Cảng Cam Ranh là đơn vị thành viên hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ thì Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT cho Công ty TNHH MTV Cảng Cam Ranh và kê khai, nộp thuế GTGT với thuế suất 10% theo Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC .
Về nội dung hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư xây dựng bến số 2-Cảng Ba Ngòi đề nghị Tổng Công ty nghiên cứu thực hiện theo hướng dẫn tại mục b Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để đơn vị biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 41920/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án thực hiện tại Lào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 37404/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với dịch vụ xuất khẩu và việc sử dụng hoá đơn bất hợp pháp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 34618/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp thừa do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 41920/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án thực hiện tại Lào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 37404/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với dịch vụ xuất khẩu và việc sử dụng hoá đơn bất hợp pháp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 34618/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp thừa do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 8193/CT-HTr năm 2015 hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 8193/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/03/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Thái Dũng Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra