TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81876/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2018 |
Kính gửi: Bệnh viện Da liễu Trung ương
(Đ/c: 15A Phương Mai, Q. Đống Đa, Hà Nội
MST: 0100775988)
Trả lời công văn số 502/BVDLTW-TCKT ngày 24/05/2018 của Bệnh viện Da liễu Trung ương (sau đây gọi tắt là Bệnh viện) hỏi về chính sách thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc Hội có hiệu lực thi hành từ 01/5/2013:
+ Tại Điều 104 quy định về thời gian làm việc bình thường:
"1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.”
+ Tại Điều 106 quy định về làm thêm giờ:
"1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ. ”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp,... ”
+ Tại Điều 3 quy định các khoản thu nhập được miễn thuế:
"i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường... ”
- Căn cứ công văn số 4809/TCT-DNNVV&HK,CN ngày 3/12/2018 của Tổng cục Thuế về kê khai, nộp thuế TNCN.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Bệnh viện tổ chức hoạt động khám chữa bệnh dịch vụ và chi trả tiền bồi dưỡng cho người lao động theo quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện, không theo quy định của Luật Lao động thì khoản thu nhập người lao động nhận được từ hoạt động này là khoản thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Bệnh viện Da liễu Trung ương được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 75739/CT-TTHT năm 2018 về giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 76259/CT-TTHT năm 2018 giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với thù lao Ban Kiểm soát do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 81484/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 56620/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 82465/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế - bù trừ công nợ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Bộ Luật lao động 2012
- 2Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 75739/CT-TTHT năm 2018 về giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 76259/CT-TTHT năm 2018 giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với thù lao Ban Kiểm soát do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 81484/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 56620/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 82465/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế - bù trừ công nợ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 81876/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 81876/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/12/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết