TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8164/CT-TTHT | TP.HCM, ngày 14 tháng 10 năm 2013 |
Kính gửi: | Công ty Cổ phần Long Sơn. |
Trả lời văn bản ngày 30/9/2013 của Công ty về chính sách thuế; Cục thuế TP có ý kiến như sau:
Về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điểm a Khoản 3 Điều 16 quy định một trong những điều kiện để khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là phải thanh toán qua Ngân hàng:
“Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận uỷ thác và bên nhận uỷ thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên uỷ thác.”
+ Tại Điều 17 quy định:
“ Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hoá được coi như xuất khẩu hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào…”
Trường hợp Công ty ký hợp đồng xuất khẩu hàng hoá cho tổ chức nước ngoài nhưng trong hợp đồng xuất khẩu không quy định việc thanh toán chậm trả mà thực hiện ký phụ lục hợp đồng gia hạn thời điểm thanh toán sau 6 tháng thì không đủ điều kiện về thanh toán qua Ngân hàng, Công ty không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.
Về hình thức hợp đồng thương mại:
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội quy định về hoạt động thương mại:
+Tại Điều 15 quy định nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại.
“Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản.”
+ Tại Điều 24 quy định:
“1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể”
2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.”
+ Tại Khoản 2 Điều 27 quy định:
“Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị tương đương”
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH 11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội quy định về giao dịch điện tử:
+ Tại Điều 10 quy định hình thức thể hiện thông điệp dữ liệu:
“ Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác.”
+ Tại Điều 33 quy định:
“Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty và đối tác (trong hoặc ngoài nước) ký hợp đồng mua bán hàng hoá thông qua fax nếu hợp đồng đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế thì được xem đủ điều kiện về hợp đồng. Trường hợp còn vướng mắc đề nghị Công ty có văn bản gửi Sở Công thương để được hướng dẫn theo thẩm quyền.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật Giao dịch điện tử 2005
- 3Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5798/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 5832/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 5836/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 8164/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 8164/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/10/2013
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết