- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 18/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật khiếu nại 2011
- 4Thông tư 154/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 101/2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 08/2011/QH13 bổ sung giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 140/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81437/CT-HTr | Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 1053/PC-TCT ngày 12/10/2015 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của các độc giả trên Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính, trong đó có độc giả Nguyễn Dư Cường (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi về chính sách thuế. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điểm e, Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 4/11/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân (có hiệu lực thi hành từ ngày 26/12/2011 và được thực hiện theo Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội):
“e) Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm của doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản này không bao gồm số thuế tính trên thu nhập từ các hoạt động: kinh doanh xổ số, kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và thu nhập từ sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thu nhập từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.”
- Căn cứ Điểm a, Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21/08/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30/07/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 của Quốc hội về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân (có hiệu lực thi hành từ ngày 05/10/2012):
“4. Không áp dụng giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này đối với các đối tượng sau đây:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trong các lĩnh vực: Xổ số; bất động sản; chứng khoán; tài chính; ngân hàng; bảo hiểm; sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa có hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm không bao gồm số thuế tính trên phần thu nhập từ hoạt động kinh doanh xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt...”
- Căn cứ Mục 3 Điều 1 Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 của Bộ Tài chính và Khoản 6 Điều 7 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính, quy định về thu nhập khác bao gồm:
“6. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.”
- Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính Phủ, quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
…
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung).
…”
- Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, quy định:
+ Khoản 3 Điều 103 quy định về hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế:
“3. Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.”
+ Khoản 1 Điều 104 quy định về nguyên tắc, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:
“1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế được phát hiện phải được xử lý kịp thời, công minh, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.”
+ Khoản 2 Điều 111 quy định về miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:
…
2. Không miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối với các trường hợp đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
…”.
- Căn cứ Khoản 3, Điều 5, Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011 của Quốc hội quy định:
“3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật của mình; nếu trải pháp luật phải kịp thời sửa chữa, khắc phục, tránh phát sinh khiếu nại...”
Căn cứ quy định nêu trên, Cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn Độc giả như sau:
- Trường hợp trong năm 2011, 2012, Công ty của Độc giả thuộc trường hợp đủ điều kiện được miễn giảm thuế TNDN theo Thông tư số 154/2011/TT-BTC và Thông tư số 140/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính, có thu nhập từ hoạt động kinh doanh tài chính thì phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên thu nhập này không được giảm theo quy định tại Thông tư số 154/2011/TT-BTC và Thông tư số 140/2012/TT-BTC nêu trên.
- Trường hợp Công ty của Độc giả phát hiện hoặc cơ quan thuế phát hiện hồ sơ khai thuế của Công ty đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì Công ty được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế.
- Nếu còn vướng mắc, đề nghị đơn vị của Độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính được biết và hướng dẫn độc giả thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 78058/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt đông sản xuất sản phẩm phần mềm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 81524/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chi phí di chuyển nhà xưởng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 81440/CT-HTr năm 2015 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 2879/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 18/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật khiếu nại 2011
- 4Thông tư 154/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 101/2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 08/2011/QH13 bổ sung giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 140/2012/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 78058/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt đông sản xuất sản phẩm phần mềm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 81524/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chi phí di chuyển nhà xưởng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 81440/CT-HTr năm 2015 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 2879/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 81437/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tài chính do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 81437/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/12/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực