- 1Thông tư 24/2017/TT-BGDĐT về Danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Luật giáo dục 2019
- 3Nghị định 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 4Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp hạng viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học phổ thông công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Công văn 336/BGDĐT-NGCBQLGD năm 2022 về nội dung liên quan đến trình độ chuẩn được đào tạo và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 802/BGDĐT-NGCBQLGD | Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2022 |
Kính gửi: Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Lai Châu
Bộ Giáo dục và Đào tạo nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Lai Châu gửi tới sau kỳ họp thứ Hai, Quốc hội khóa XV do Ban Dân nguyện chuyển đến tại Công văn số 19/BDN ngày 10/01/2022.
Nội dung kiến nghị:
Xem xét, sửa đổi các Thông tư 01, 02, 03, 04 năm 2021 của Bộ về các quy định liên quan đến xếp hạng chức danh nghề nghiệp, xếp lương cho giáo viên đảm bảo công bằng, không bị thiệt thòi cho giáo viên so với trước khi ban hành các Thông tư trên. Vì thực tế hiện nay một số giáo viên làm công tác giảng dạy, giáo viên quản lý lâu năm có bằng cao đẳng, đại học quản lý giáo dục đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn cũ đến nay không được chuyển hạng, xếp lương tương đương số lượng đội ngũ này đông và đang giữ chức vụ quản lý các cơ sở giáo dục, nếu không được thăng hạng không đảm bảo điều kiện bổ nhiệm lại và giải quyết vấn đề này rất khó khăn ở cơ sở. (Câu 11).
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) cảm ơn sự quan tâm của cử tri tỉnh Lai Châu. Về vấn đề này, Bộ GDĐT xin được trả lời cụ thể như sau:
Bộ GDĐT đã gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Công văn số 336/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 27/01/2022 đề nghị địa phương thực hiện một số nội dung liên quan đến trình độ chuẩn được đào tạo và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm. Theo đó, về việc bổ nhiệm lại và bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng có bằng cử nhân quản lý giáo dục (không phải bằng cử nhân chuyên ngành đào tạo giáo viên) thì thực hiện như sau:
- Xem xét thực hiện quy trình bổ nhiệm lại cán bộ quản lý trường học đối với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng có bằng cử nhân quản lý giáo dục (không phải bằng cử nhân chuyên ngành đào tạo giáo viên).
- Sau khi bổ nhiệm lại, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phải tham gia đào tạo nâng trình độ chuẩn để đạt trình độ chuẩn theo quy định tại Luật Giáo dục 2019.
- Sau khi đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục 2019 thì thực hiện bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của Bộ GDĐT.
Bên cạnh đó, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo được quy định tại các Thông tư số 01,02,03,04/2021/TT-BGDĐT tuân thủ đúng yêu cầu về trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tại Điều 72 Luật Giáo dục 2019. Bằng cử nhân chuyên ngành quản lý giáo dục không phải là bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên (theo quy định tại Thông tư số 24/2017/TT-BGDĐT ngày 10/10/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ đại học thì mã ngành Quản lý giáo dục thuộc nhóm ngành Khoa học giáo dục, không thuộc nhóm ngành Đào tạo giáo viên) và không phải là bằng cử nhân phù hợp với bộ môn giảng dạy tại trường phổ thông nên không thể thay thế cho các bằng cấp đã quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục 2019. Vì vậy, trường hợp Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng có bằng cử nhân quản lý giáo dục (không phải bằng cử nhân chuyên ngành đào tạo giáo viên) phải tham gia đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo.
Hiện nay, Bộ GDĐT đang tiến hành sửa đổi, bổ sung các Thông tư số 01,02,03,04/2021/TT-BGDĐT để điều chỉnh quy định về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên đáp ứng quy định mới của Chính phủ tại Nghị định số 89/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời, rà soát các quy định về bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương nhằm bảo đảm công bằng đối với đội ngũ giáo viên.
Bộ Giáo dục và Đào tạo trân trọng báo cáo./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 07/2018/TT-BNV quy định về việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Công văn 5392/BGDĐT-NGCBQLGD năm 2021 về bổ nhiệm, xếp lương giáo viên mầm non, phổ thông theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Thông tư 04/2022/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 35/2020/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng sư phạm công lập; Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Thông tư 24/2017/TT-BGDĐT về Danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Luật giáo dục 2019
- 3Thông tư 07/2018/TT-BNV quy định về việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Nghị định 89/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
- 5Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp hạng viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học phổ thông công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Công văn 5392/BGDĐT-NGCBQLGD năm 2021 về bổ nhiệm, xếp lương giáo viên mầm non, phổ thông theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Công văn 336/BGDĐT-NGCBQLGD năm 2022 về nội dung liên quan đến trình độ chuẩn được đào tạo và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Thông tư 04/2022/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 35/2020/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng sư phạm công lập; Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Công văn 802/BGDĐT-NGCBQLGD năm 2022 về xếp hạng chức danh nghề nghiệp, xếp lương giáo viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 802/BGDĐT-NGCBQLGD
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/03/2022
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Nguyễn Kim Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực