Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8007/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2009 |
Kính gửi: Cơ quan cảnh sát điều tra - Công an tỉnh Vĩnh Phúc
Phúc đáp công văn số 256/CA-PC14 ngày 12/11/2009 của Cơ quan cảnh sát điều tra Công an tỉnh Vĩnh Phúc về cung cấp thông tin liên quan đến việc xử lý xe ô tô có nguồn gốc tạm nhập tái xuất, làm giấy tờ nguồn gốc nhập khẩu giả để đăng ký lưu hành tại Việt Nam. Tổng cục Hải quan xin có ý kiến như sau:
1. Quy định của pháp luật có liên quan đến việc tạm nhập tái xuất phương tiện vận tải giữa Việt Nam và Lào tại thời điểm chiếc xe ô tô nêu trên làm thủ tục tạm nhập tái xuất:
- Điều 47 Nghị định 154/2005/NĐ-CP và điểm 9.2 mục 6 Thông tư 112/2005/TT-BTC quy định phương tiện vận tải của cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức xuất cảnh, nhập cảnh phải có giấy phép xuất cảnh, nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương theo quy định của Hiệp định vận tải đường bộ được ký kết giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới;
- Khoản 3 mục II Thông tư số 17/2005/TT-BGTVT ngày 22/12/2005 hướng dẫn thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa Việt Nam và Lào hướng dẫn phương tiện và người điều khiển phương tiện khi hoạt động trên đường phải có giấy phép liên vận Việt - Lào …
- Theo Thỏa thuận Hà Nội năm 2007 được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào quy định phương tiện được tạm nhập tái xuất vào mỗi nước trong thời hạn 30 ngày và được phép gia hạn một lần với thời hạn không quá 10 ngày trong trường hợp bất khả kháng hoặc vì lý do khách quan.
2. Quy định của pháp luật về việc mua bán phương tiện vận tải tạm nhập, tái xuất vào Việt Nam:
- Điều 51 Luật Hải quan quy định phương tiện vận tải nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh… phải di chuyển theo đúng tuyến đường quy định, chịu sự giám sát hải quan từ khi đến địa bàn hoạt động hải quan, quá trình di chuyển cho đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
- Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hải quan không có quy định về việc mua bán phương tiện vận tải đang chịu sự giám sát hải quan.
3. Quy định về việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan:
- Theo quy định tại Điều 64 Luật Hải quan:
+ Trong địa bàn hoạt động hải quan cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải;
+ Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan thực hiện các biện pháp phòng, chống, buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Trong trường hợp phương tiện vận tải đã đưa ra ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan mà cơ quan nhà nước hữu quan có căn cứ cho rằng có hành vi vi phạm thì theo thẩm quyền cơ quan đó thực hiện việc kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ quy định tại Điều 64 Luật Hải quan nêu trên, trong địa bàn hoạt động hải quan, tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm cơ quan Hải quan được xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm sau:
- Điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 quy định phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với hành vi "tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh quá thời hạn quy định" và được điều chỉnh tăng mức phạt tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 18/2009/NĐ-CP ngày 18/2/2009 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007;
- Điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định 97/2007/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng và tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi "tự ý tiêu thụ hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan và được điều chỉnh tăng mức phạt tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2009/NĐ-CP ngày 18/2/2009 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007".
4. Các văn bản trên được đăng trên trang web của Chính phủ, đề nghị Quí cơ quan lấy tài liệu từ địa chỉ www.chinhphu.vn
Tổng cục Hải quan thông báo để Cơ quan cảnh sát điều tra biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 159/XNK-CN về thông quan xe ô tô nhập khẩu loại từ 09 chỗ ngồi trở xuống do Cục Xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 2621/BNN-CB năm 2013 cung cấp thông tin về hoạt động tạm nhập, tái xuất mặt hàng đường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Công văn 4882/TCHQ-TXNK năm 2014 cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- 2Thông tư 112/2005/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 17/2005/TT-BGTVT hướng dẫn thi hành Nghị định thư 2001 giữa Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam và Bộ Giao thông Vận tải Bưu điện và Xây dựng Lào thực hiện Hiệp định Vận tải đường bộ Việt Nam Lào do Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 4Nghị định 97/2007/NĐ-CP quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 5Luật Hải quan 2001
- 6Nghị định thư về việc sửa đổi Hiệp định vận tải đường bộ Việt Lào
- 7Nghị định 18/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 97/2007/NĐ-CP quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 8Công văn 159/XNK-CN về thông quan xe ô tô nhập khẩu loại từ 09 chỗ ngồi trở xuống do Cục Xuất nhập khẩu ban hành
- 9Công văn 2621/BNN-CB năm 2013 cung cấp thông tin về hoạt động tạm nhập, tái xuất mặt hàng đường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Công văn 4882/TCHQ-TXNK năm 2014 cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 8007/TCHQ-GSQL trả lời Công văn 256/CA-PC14 về cung cấp thông tin liên quan đến việc xử lý xe ô tô có nguồn gốc tạm nhập tái xuất, làm giấy tờ nguồn gốc nhập khẩu giả để đăng ký lưu hành tại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 8007/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/12/2009
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Hoàng Việt Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra