Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 79047/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán An Bình
(Đ/c: Tầng 12, Tòa nhà Geleximco, Phường Ô Chợ Dừa, Q. Đng Đa, Hà Nội)
MST: 0102130960

Trả lời công văn số 2710/2015/CV-PKT/ABF ngày 27/10/2015 của Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán An Bình (sau đây gọi là ABF) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Mục 1 Chương III Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

“Điều 14. Nguyên tắc khu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tn thất...”

- Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Chương II Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định:

“Điều 5. Doanh thu

1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Doanh thu đ tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền...”

- Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế quy định:

“Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định s 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:

a) Sửa đổi, b sung hướng dn tại đim, b, c khoản 1 Điều 16 như sau:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ...”

- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một s điều của Thông tư s 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hưng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư s 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

10. Sửa đi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

“Điều 15. Điu kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các t chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này...”

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 4. Sửa đi, b sung Điều 6 Thông tư s 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, b sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư s 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điu này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt...”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán An Bình có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng (nhà đầu tư ủy thác), theo thỏa thuận tại hợp đồng, nhà đầu tư ủy thác chịu các chi phí liên quan đến việc quản lý giao dịch tài sản thuộc danh mục ủy thác đầu tư, sau đó ABF ký hợp đồng lưu ký theo quy định với ngân hàng, công ty chứng khoán để thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến nhà đầu tư ủy thác thì:

- Các ngân hàng, công ty chứng khoán lập hóa đơn giao cho ABF khi thu các khoản phí dịch vụ mà ngân hàng, công ty chứng khoán cung cấp cho ABF theo quy định. ABF được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, hạch toán vào chi phí khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện được quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 nêu trên.

- Khi ABF thu các khoản phí dịch vụ quản lý danh mục đầu tư của nhà đầu tư ủy thác theo thỏa thuận hợp đồng giữa ABF với nhà đầu tư ủy thác thì ABF xuất hóa đơn giao cho nhà đầu tư ủy thác, kê khai thuế GTGT đầu ra, hạch toán doanh thu tính thuế TNDN theo quy định.

Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT4;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 79047/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế ủy thác đầu tư do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 79047/CT-HTr
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 10/12/2015
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/12/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản