TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 778/CT-TTHT | TP.HCM, ngày 06 tháng 02 năm 2013 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Fretz |
Trả lời văn bản số 1301/CV-FREZT ngày 21/01/2013 của Công ty về việc mất hóa đơn, chứng từ, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 22 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
2. Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hoá đơn.”
Trường hợp Công ty làm mất hóa đơn GTGT đầu vào thì thực hiện hồ sơ thủ tục theo hướng dẫn trên. Bản sao hóa đơn liên 1 kèm theo biên bản về mất hóa đơn là căn cứ để bên mua làm chứng từ kế toán và kê khai thuế.
Trường hợp Công ty đã nộp thuế khâu nhập khẩu (trong đó có thuế GTGT, thuế nhập khẩu) nhưng bị mất bản gốc Biên lai thuế thì bản sao Biên lai nộp thuế có xác nhận của cơ quan hải quan (cơ quan cấp biên lai nộp thuế) là căn cứ để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (đối với thuế nhập khẩu).
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2196/CT-TTHT về xử lý mất hóa đơn do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 7758/CT-TTHT về mất hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 3720/CT-TTHT năm 2013 về hóa đơn, chứng từ do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 2710/CT-TTHT năm 2014 về mất hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 1439/CT-TTHT năm 2015 về mất hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 1378/CT-TTHT năm 2015 về mất hoá đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 2196/CT-TTHT về xử lý mất hóa đơn do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 7758/CT-TTHT về mất hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 3720/CT-TTHT năm 2013 về hóa đơn, chứng từ do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 2710/CT-TTHT năm 2014 về mất hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 1439/CT-TTHT năm 2015 về mất hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 1378/CT-TTHT năm 2015 về mất hoá đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 778/CT-TTHT về mất hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 778/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/02/2013
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/02/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết