Hệ thống pháp luật

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 771/ĐKVN
V/v:Hướng dẫn thực hiện Thông tư số 10/2009/TT-BGTVT và 11/2009/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2009

 

Kính gửi: Các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới

Ngày 24/06/2009, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ký ban hành Thông tư số 10/2009/TT-BGTVT về kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và Thông tư số 11/2009/TT-BGTVT Quy định điều kiện đối với Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ. Hai thông tư trên có hiệu lực thực hiện từ ngày 10/08/2009.

Cục Đăng kiểm Việt Nam yêu cầu Lãnh đạo các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới trong toàn ngành nghiên cứu, phổ biến cụ thể nội dung của 2 Thông tư trên cho cán bộ, nhân viên trong đơn vị và làm tốt công tác chuẩn bị để triển khai thực hiện đúng các quy định của Thông tư. Để thống nhất thực hiện trong các Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn thêm một số điểm bắt đầu thực hiện từ ngày 10/08/2009 như sau:

1. Các hạng mục kiểm tra quy định trong Thông tư số 10/2009/TT-BGTVT được chia thành 05 công đoạn, nội dung kiểm tra cụ thể tại từng công đoạn quy định trong Phụ lục 1 kèm theo Hướng dẫn này.

2. Quy định thống nhất sử dụng “Chương trình quản lý kiểm định” – Phiên bản 7.0 và Modun “Đánh giá kết quả kiểm tra” – Phiên bản 2.0 kèm theo để đánh giá các hạng mục kiểm tra không dùng thiết bị đo có kết nối với mạng.

Do yêu cầu của việc đánh giá kết quả các hạng mục kiểm tra, các Đơn vị kiểm định xe cơ giới cần phải sử dụng máy tính có cài Modun “Đánh giá kết quả kiểm tra” thay thế cho việc sử dụng thiết bị Paml. Máy tính có thể sử dụng máy hiện có hoặc trang bị máy mới (nếu đơn vị còn thiếu).

3. Quy định thống nhất sử dụng Phiếu kiểm định theo mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo Hướng dẫn này thay thế các mẫu Phiếu kiểm định ban hành kèm theo Quyết định 065/QĐ-ĐK ngày 14/03/2006 của Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam. Phiếu kiểm định mới được in từ Chương trình quản lý kiểm định – Phiên bản 7.0.

Trường hợp kiểm định phương tiện không đạt theo quy định, khi in phiếu kiểm định “Chương trình quản lý kiểm định” – Phiên bản 7.0 sẽ in kèm theo “Thông báo kết quả kiểm định không đạt” để thông báo cho khách hàng.

4. Hiệu quả phanh trên băng thử đối với ô tô tải; ô tô chuyên dùng có trọng lượng bản thân lớn hơn 12.000 kG là 45% (tại khoản 4.6.2 của Phụ lục 1 Thông tư số 10/2009/TT-BGTVT). Trọng lượng bản thân trong trường hợp này được hiểu là trọng lượng bản thân theo thiết kế (nguyên thuỷ hoặc cải tạo nếu là ô tô đã cải tạo).

5. Kết quả các hạng mục kiểm tra có sử dụng thiết bị nối mạng sẽ do Chương trình quản lý kiểm định tự động đánh giá; Đối với các hạng mục khác căn cứ theo quy định và hướng dẫn hiện hành, Đăng kiểm viên đánh giá và ghi nhận kết quả thông qua Modun “Đánh giá kết quả kiểm tra” – Phiên bản 2.0. Việc ghi nhận kết quả phải được thực hiện ngay sau khi kiểm tra xong mỗi công đoạn.

6. Đối với ô tô khách (bao gồm ô tô chở người trên 09 chỗ kể cả chỗ người lái) có thời gian sử dụng tính từ năm sản xuất từ 15 năm trở lên và ô tô tải (ô tô tải, tải chuyên dùng) có thời gian sử dụng tính từ năm sản xuất từ 20 năm trở lên (phụ lục 3) theo quy định của Thông tư số 10/2009/TT-BGTVT chu kỳ kiểm định chỉ cấp 03 tháng; các phương tiện này có thể kiểm định tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào; nếu kết quả kiểm định phương tiện không đạt tiêu chuẩn được phép sửa chữa để kiểm định lại, không khống chế số lượt kiểm định. Việc thu Phí kiểm định và lệ phí cấp Giấy chứng nhận kiểm định các phương tiện này theo đúng quy định của Bộ Tài chính.

7. Đối với các phương tiện đến kiểm định lần cuối cùng trước khi hết niên hạn sử dụng, đơn vị kiểm định cấp Giấy CNKĐ theo Quyết định 065/QĐ-ĐK, thu Sổ chứng nhận kiểm định, cắt góc và vào ngày cuối cùng hàng tháng gửi về Trung tâm quản lý Sổ CNKĐ để lưu trữ. Riêng đối với xe chở người hết niên hạn sử dụng cải tạo thành xe tải, Trung tâm quản lý Sổ CNKĐ cấp Sổ mới sau khi kiểm tra, xác định Sổ CNKĐ cũ đã thu hồi.

8. Việc tiến hành kiểm định, các Đơn vị có thể bố trí một hoặc nhiều Đăng kiểm viên kiểm tra một phương tiện trên dây chuyền. Đăng kiểm viên phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra theo các quy định của pháp luật.

Kiểm tra các công đoạn 2, 3, 5 trong Phiếu kiểm định đối với xe có chu kỳ kiểm định 03 tháng phải được thực hiện bởi Đăng kiểm viên XCG có kinh nghiệm kiểm định tối thiểu 03 năm.

9. Xe có cải tạo thay đổi tính năng sử dụng (nêu tại phụ lục 2 của Thông tư số 10/2009/TT-BGTVT) được hiểu là xe cải tạo chuyển đổi giữa các loại xe chở người, xe tải và xe chuyên dùng phải áp dụng chu kỳ xe cải tạo.

10. Các đơn vị đăng kiểm còn thiếu trang thiết bị, dụng cụ kiểm định theo quy định tại Thông tư số 11/2009/TT-BGTVT, còn sử dụng thiết bị cũ trong chuyền kiểm định chưa nối mạng, sử dụng thiết bị không đọc được kết quả kiểm tra để đưa vào “Chương trình quản lý kiểm định” phải có kế hoạch trang bị bổ sung, thay thế theo quy định.

11. Thay thế các Bảng thông báo theo Quyết định 229/ĐK ngày 18/08/2006 của Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam để phù hợp Thông tư số 10/2009/TT-BGTVT và 11/2009/TT-BGTVT:

- Các nội dung trích dẫn chu kỳ kiểm định và các tiêu chuẩn kiểm định trong phụ lục 2 phải sửa đổi phù hợp các Thông tư mới;

- Phụ lục 4 thay bằng Phụ lục 03 của Hướng dẫn này;

- Nội dung Phụ lục 5 thay đổi số điện thoại đường dây nóng từ 04.7684706 thành 043.7684706 (thêm số 3).

12. Trung tâm Tin học phối hợp với Phòng Kiểm định xe cơ giới sửa đổi, nâng cấp “Chương trình quản lý kiểm định” và Modun “Đánh giá kết quả kiểm tra”; thực hiện chạy thử Chương trình để đảm bảo cho các Đơn vị kiểm định hoạt động bình thường khi triển khai thực hiện các Thông tư.

13. Phòng Kiểm định xe cơ giới xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn cho lãnh đạo, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ các đơn vị đăng kiểm trước ngày 02 Thông tư trên có hiệu lực.

Cục Đăng kiểm Việt Nam yêu cầu các Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới triển khai thực hiện các nội dung trên đây đồng thời duy trì hoạt động kiểm định bình thường. Kịp thời báo cáo, phản ánh các vướng mắc trong quá trình thực hiện về Cục Đăng kiểm Việt Nam.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên (để TH);
- Các phó Cục trưởng (để chỉ đạo);
- Bộ GTVT (để BC);
- Phòng VAR (để TH);
- TT Tin học (để TH);
- Lưu VP, VAR.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 771/ĐKVN hướng dẫn Thông tư 10/2009/TT-BGTVT về kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và Thông tư 11/2009/TT-BGTVT quy định điều kiện đối với Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ do Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 771/ĐKVN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 31/07/2009
  • Nơi ban hành: Cục Đăng kiểm Việt Nam
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/07/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản