Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 768/TCT-TNCN
V/v điều kiện để ưu đãi thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam

Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2011

 

Kính gửi: Ban Quản lý dự án WB-IDF - Bộ Tài nguyên và Môi trường

Trả lời công văn số 291/BQL WB-IDF ngày 29/12/2010 của Ban quản lý dự án WB-IDF - Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị áp dụng Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg để miễn thuế cho chuyên gia nước ngoài làm việc cho dự án ODA tại Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau

1. Về điều kiện được áp dụng Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

Tại Điều 2 Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 1/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế Chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA quy định: "Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2009"

Tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 28/5/2010 của Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Quy chế Chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ban hành kèm theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn:

"Thông tư này áp dụng đối với các chuyên gia nước ngoài (sau đây gọi tắt là Chuyên gia) được quy định tại Khoản 5, Điều 3 của Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ban hành kèm theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế) và chỉ áp dụng đối với các chuyên gia mà hợp đồng của họ có hiệu lực từ ngày 20 tháng 11 năm 2009".

Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Hợp đồng tư vấn của ông Benoit Laplante có hiệu lực trước 20/11/2009 thì không thuộc đối tượng áp dụng Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Về điều kiện áp dụng Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế chuyên gia nước ngoài thực các chương trình, dự án ODA ở Việt Nam.

- Tại Điều 2 và Điều 5 Quy chế chuyên gia nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định:

"Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký."

"Điều 5 ....

2. Bên nước ngoài bao gồm Chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức liên Chính phủ có hoạt động tài trợ cho chương trình, dự án ODA ở Việt Nam.

3. Bên Việt Nam bao gồm các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện chức năng Nhà nước về quản lý, điều hành và thực hiện các chương trình, dự án ODA ở Việt Nam.

...

6. Chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA (sau đây gọi tắt là chuyên gia) là người có quốc tịch nước ngoài được Bên nước ngoài cử vào Việt Nam để nghiên cứu xây dựng, thẩm định hay thực hiện chương trình, dự án ODA theo quy định hay thoả thuận trong các Điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa Bên Việt Nam với Bên nước ngoài hoặc được Bên Việt Nam chỉ định mời hoặc thuê vào Việt Nam để thực hiện chương trình, dự án ODA.

..."

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp ông Benoit Laplante nếu là chuyên gia nước ngoài, ký hợp đồng tư vấn trực tiếp với Bên nước ngoài hoặc Bên Việt Nam và hợp đồng tư vấn có hiệu lực trong thời gian theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg nêu trên thì thuộc đối tượng được áp dụng Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Về thủ tục, hồ sơ cấp xác nhận chuyên gia.

- Tại điểm 2, mục II Thông tư số 02/2000/TT-BKH ngày 12/01/2000 hướng dẫn thực hiện Quy chế chuyên gia nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn:

"Thủ tục xác nhận chương trình, dự án ODA:

Bộ kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào yêu cầu của các Bên hữu quan, tiến hành thẩm định và xác nhận chương trình, dự án ODA và các hoạt động có sử dụng chuyên gia nước ngoài.

..."

Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xác nhận những trường hợp hợp lệ theo quy định và gửi văn bản xác nhận cho các cơ quan có liên quan. Đối với trường hợp không hợp lệ, Bộ kế hoạch và Đầu tư sẽ có văn bản trả lời chính thức trong đó nêu rõ lý do từ chối xác nhận.

4. Về thủ tục, hồ sơ miễn thuế.

Tại điểm 3, mục II Thông tư số 52/2000/TT-BTC ngày 5/6/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện miễn thuế, lệ phí đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển phát triển chính thức (ODA) hướng dẫn:

"3. Đối với thu nhập từ việc thực hiện chương trình, dự án tại Việt Nam:

Chuyên gia nước ngoài xuất trình với cơ quan Thuế địa phương nơi đặt trụ sở của cơ quan thực hiện dự án hồ sơ để được miễn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

- Công văn của cơ quan chủ quản dự án, đề nghị không thu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ việc thực hiện, chương trình dự án ODA của Chuyên gia nước ngoài;

- Xác nhận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chuyên gia nước ngoài tham gia thực hiện chương trình, dự án ODA, trong đó: nêu rõ tên, quốc tịch, số hộ chiếu, thời hạn làm việc tại Việt nam, số thu nhập nhận được, danh sách người thân đi kèm ... (bản sao có đóng dấu của cơ quan chủ quản dự án);

- Các tài liệu liên quan đến thu nhập không phải nộp thuế của Chuyên gia nước ngoài.

Cơ quan thuế thực hiện không thu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ việc thực hiện chương trình, dự án tại Việt nam của Chuyên gia nước ngoài và cấp giấy xác nhận miễn thuế thu nhập cá nhân cho chuyên gia nước ngoài (theo mẫu đính kèm Thông tư này)"

Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì cơ quan thuế sẽ thực hiện miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định sau khi chuyên gia đã được Bộ kế hoạch và Đầu tư cấp xác nhận chuyên gia.

Tổng cục Thuế trả lời để Ban Quản lý dự án biết và liên hệ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được giải quyết theo quy định./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 768/TCT-TNCN điều kiện để ưu đãi thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 768/TCT-TNCN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 08/03/2011
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phạm Duy Khương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/03/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản