- 1Luật Hải quan 2014
- 2Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 3Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/GSQL-GQ1 | Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Hà Giang.
Trả lời công văn số 1668/HQHG-NV ngày 16/11/2016 và số 1757/HQHG-NV ngày 30/11/2016 của Cục Hải quan tỉnh Hà Giang về vướng mắc hủy tờ khai hải quan số 301021574030/E52 ngày 5/10/2016 của Công ty TNHH MTV Seshin VN2, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:
1. Căn cứ nội dung vụ việc và tài liệu đi kèm công văn số 1668/HQHG-NV và số 1757/HQHG-NV dẫn trên thì hàng hóa theo khai báo của Công ty TNHH MTV Seshin VN2 là hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan. Tuy nhiên, trên biên bản bàn giao hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan không thể hiện thông tin ngày giờ hàng hóa dự kiến đến cảng xuất; không có ký nhận của người khai hải quan/ người vận chuyển; khi xảy ra sự cố, hàng hóa được đưa về bảo quản tại kho của Công ty mà không thông báo cho Chi cục Hải quan Tuyên Quang bằng văn bản. Sau khi sự việc xảy ra được 01 tháng Doanh nghiệp mới có văn bản đề nghị xin hủy tờ khai nói trên. Trong quá trình vận chuyển, lô hàng không đi đúng tuyến đường Tuyên Quang - Hải Phòng như dự kiến nhưng nội dung báo cáo không thể hiện việc Chi cục có tổ chức truy tìm khi quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến đích theo quy định hay không.
Như vậy, căn cứ theo quy định tại Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ, Công ty có thể có các hành vi vi phạm sau:
- Vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất không đúng tuyến đường, lộ trình, địa điểm, cửa khẩu, thời gian quy định hoặc đăng ký trong hồ sơ hải quan mà không có lý do xác đáng (điểm a khoản 2 Điều 11);
- Tự ý phá niêm phong hải quan (Điểm b khoản 2 Điều 11);
- Không bảo quản nguyên trạng hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan hoặc hàng hóa được giao bảo quản theo quy định của pháp luật chờ hoàn thành việc thông quan (điểm d khoản 2 Điều 11);
Chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm về giám sát hải quan đã được quy định tại Điều 11 Nghị định 127/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 45/2016/NĐ-CP dẫn trên. Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Hà Giang căn cứ vào hồ sơ vụ việc, tình trạng thực tế lô hàng để kiểm tra, làm rõ hành vi vi phạm của Công ty, đối chiếu với quy định nêu trên tại Nghị định 127/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 45/2016/NĐ-CP để xử lý theo thẩm quyền trước khi quyết định cho phép doanh nghiệp thực hiện hủy tờ khai theo đề nghị.
2. Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Hà Giang chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc thực hiện đúng các quy định của Luật Hải quan năm 2014, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ, Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, quy trình thủ tục hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan.
3. Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Hà Giang chỉ đạo Chi cục Hải quan Tuyên Quang tổ chức rà soát việc thực hiện quy trình thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan (đặc biệt là việc theo dõi thông tin hàng hóa vận chuyển đảm bảo nguyên trạng, đúng thời hạn, đúng tuyến đường), tổ chức họp để chấn chỉnh, rút kinh nghiệm các nội dung chưa thực hiện đúng quy trình và phổ biến sự việc đến các bộ phận nghiệp vụ thuộc đơn vị để tránh sai sót tương tự; báo cáo kết quả về Cục Giám sát quản lý về Hải quan trước ngày 20/1/2017.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Hà Giang biết, thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3148/TCHQ-GSQL năm 2013 về hủy tờ khai hải quan điện tử do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 5627/TCHQ-GSQL năm 2016 hướng dẫn khai báo bổ sung, hủy tờ khai hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 28/TCHQ-TXNK năm 2017 về nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và hủy tờ khai hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 711/GSQL-GQ4 năm 2017 vướng mắc C/O mẫu KV do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 5Công văn 741/GSQL-GQ1 năm 2017 về thủ tục hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 6Công văn 776/GSQL-TH năm 2017 về đứng tên trên tờ khai hải quan đối với Đại lý Hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 7Công văn 764/GSQL-GQ3 năm 2017 về thanh khoản tờ khai đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng tạm nhập tái xuất do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 8Công văn 2895/GSQL-GQ1 năm 2018 vướng mắc khi thực hiện Thông tư 39/2018/TT-BTC do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 9Công văn 6120/TCHQ-GSQL năm 2018 hướng dẫn việc hủy tờ khai do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 3311/GSQL-GQ1 năm 2018 về hủy tờ khai luồng xanh do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 1Công văn 3148/TCHQ-GSQL năm 2013 về hủy tờ khai hải quan điện tử do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 3Luật Hải quan 2014
- 4Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 5Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 8Công văn 5627/TCHQ-GSQL năm 2016 hướng dẫn khai báo bổ sung, hủy tờ khai hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 28/TCHQ-TXNK năm 2017 về nộp thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và hủy tờ khai hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 711/GSQL-GQ4 năm 2017 vướng mắc C/O mẫu KV do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 11Công văn 741/GSQL-GQ1 năm 2017 về thủ tục hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 12Công văn 776/GSQL-TH năm 2017 về đứng tên trên tờ khai hải quan đối với Đại lý Hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 13Công văn 764/GSQL-GQ3 năm 2017 về thanh khoản tờ khai đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng tạm nhập tái xuất do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 14Công văn 2895/GSQL-GQ1 năm 2018 vướng mắc khi thực hiện Thông tư 39/2018/TT-BTC do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 15Công văn 6120/TCHQ-GSQL năm 2018 hướng dẫn việc hủy tờ khai do Tổng cục Hải quan ban hành
- 16Công văn 3311/GSQL-GQ1 năm 2018 về hủy tờ khai luồng xanh do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
Công văn 76/GSQL-GQ1 năm 2017 vướng mắc hủy tờ khai hải quan do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- Số hiệu: 76/GSQL-GQ1
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/01/2017
- Nơi ban hành: Cục Giám sát quản lý về hải quan
- Người ký: Âu Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực