- 1Nghị định 134/2005/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài
- 2Thông tư 09/2004/TT-NHNN hướng dẫn việc vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Thông tư 25/2011/TT-NHNN thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7559/NHNN-QLNH | Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2012 |
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Hưng Yên
Về việc xử lý kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Hưng Yên liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực vay và trả nợ nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) có ý kiến như sau:
1. Thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hiện nay, NHNN đã hoàn chỉnh hồ sơ trình Chính phủ ký ban hành Nghị định về quản lý vay, trả nợ nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (Nghị định này sẽ thay thế nội dung quản lý nợ nước ngoài tự vay, tự trả của doanh nghiệp quy định tại Nghị định 134). Sau khi Nghị định này được ban hành, NHNN sẽ triển khai việc hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động vay trả nợ nước ngoài thay thế Thông tư 09 và Thông tư 25 để thống nhất cơ sở pháp lý hướng dẫn việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. Trong quá trình dự thảo thông tư, NHNN sẽ tham khảo các ý kiến, kiến nghị của chi nhánh để xem xét bổ sung, hướng dẫn các nội dung vướng mắc.
2. Trong thời gian trước mắt, các vướng mắc của Chi nhánh có thể được xử lý theo hướng sau:
2.1. Về việc chậm đăng ký khoản vay nước ngoài
Những khoản vay nước ngoài ngắn hạn đến hạn trả nợ mà doanh nghiệp không trả nợ nhưng không có phụ lục gia hạn hợp đồng được coi là nợ ngắn hạn quá hạn. Doanh nghiệp có trách nhiệm xuất trình đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ theo yêu cầu của Tổ chức tín dụng khi thực hiện chuyển tiền thanh toán nợ với nước ngoài. Khi doanh nghiệp và bên cho vay thống nhất phương án trả nợ và ký phụ lục gia hạn nợ có thời gian gia hạn nợ cộng với thời gian vay ban đầu vượt quá một năm, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện đăng ký khoản vay trung, dài hạn theo các quy định hiện hành về quản lý vay, trả nợ nước ngoài.
2.2. Về thủ tục hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 25/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối (Thông tư 25/2011/TT-NHNN), trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi đối với các khoản vay trung, dài hạn của doanh nghiệp có kim ngạch vay đến 10 triệu USD (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương). Trường hợp từ chối xác nhận, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Trong trường hợp cần thêm thông tin để có đủ cơ sở xem xét việc từ chối hay xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài, ngoài hồ sơ quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 1 Thông tư 25/2011/TT-NHNN, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố có thể yêu cầu Doanh nghiệp nộp bổ sung các giấy tờ khác có liên quan đến khoản vay nước ngoài để làm rõ các thông tin nêu tại đơn đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay và các hồ sơ khác quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 1 Thông tư 25.
2.3. Đối với khoản vay nước ngoài ngắn hạn dưới hình thức nhập hàng trả chậm được gia hạn thành khoản vay trung dài hạn, hồ sơ chứng minh việc rút vốn, trả nợ bao gồm:
(i) Văn bản của ngân hàng thương mại (nơi doanh nghiệp mở tài khoản thực hiện khoản vay) xác nhận tình hình thực hiện trả nợ khoản vay đến thời điểm khoản vay nước ngoài ngắn hạn được gia hạn thành trung dài hạn (nếu doanh nghiệp đã thực hiện trả nợ một phần).
(ii) Tờ khai hải quan và các giấy tờ liên quan (nếu có) chứng minh việc doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Hưng Yên biết và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.
Nơi nhận: | TL. THỐNG ĐỐC |
- 1Thông tư 03/1999/TT-NHNN7 về việc vay và trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Công văn 09/NHNN-QLNH về việc quản lý vay và trả nợ nước ngoài của Doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3Công văn 2363/NHNN-QLNH về việc quản lý vay và trả nợ nước ngoài của Doanh nghiệp vi phạm quy định của pháp luật do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 4Công văn 2226/VPCP-KTTH năm 2014 ứng vốn cho vay trả nợ nước ngoài của dự án Nhà máy bột giấy Phương Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 4207/VPCP-KTTH năm 2014 tình hình vay trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả của doanh nghiệp năm 2013 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 134/2005/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài
- 2Thông tư 03/1999/TT-NHNN7 về việc vay và trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Thông tư 09/2004/TT-NHNN hướng dẫn việc vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Công văn 09/NHNN-QLNH về việc quản lý vay và trả nợ nước ngoài của Doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5Công văn 2363/NHNN-QLNH về việc quản lý vay và trả nợ nước ngoài của Doanh nghiệp vi phạm quy định của pháp luật do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 6Thông tư 25/2011/TT-NHNN thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 7Công văn 2226/VPCP-KTTH năm 2014 ứng vốn cho vay trả nợ nước ngoài của dự án Nhà máy bột giấy Phương Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 4207/VPCP-KTTH năm 2014 tình hình vay trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả của doanh nghiệp năm 2013 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Công văn 7559/NHNN-QLNH hướng dẫn việc vay và trả nợ nước ngoài của Doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 7559/NHNN-QLNH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/11/2012
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Nguyễn Thị Minh Nguyệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/11/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực