- 1Nghị định 322-HĐBT năm 1991 ban hành Quy chế Khu chế xuất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Quyết định 332-HĐBT năm 1991 về việc bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 4Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 755/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 02 năm 2012 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Nidec Copal |
Trả lời văn bản ngày 22/12/2011 của Công ty về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điều 1 Quy chế Khu Chế xuất tại Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18/10/1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định:
“Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu được thành lập và hoạt động theo Quy chế này”.
- Tại khoản 2.a điều 19 Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/04/1997 của Chính phủ quy định:
“Doanh nghiệp KCN có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và Công ty phát triển hạ tầng KCN là doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nộp thuế như sau:
...
- Đối với doanh nghiệp KCN:
+ 15 % lợi nhuận thu được đối với doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu dưới 50% sản phẩm của mình ...”
- Căn cứ điểm 9 phần H Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:
“Cơ sở kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 1 năm 2007) mà có thu nhập từ hoạt động kinh doanh (trừ hoạt động dệt, may) đang hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước, về thuế TNDN và văn bản pháp luật về đầu tư thì tiếp tục hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại các văn bản pháp luật trên nhưng thời gian được hưởng ưu đãi không quá năm 2011”.
- Căn cứ điểm 2 công văn số 2348/BTC-TCT ngày 3/3/2009 của Bộ Tài chính về ưu đãi thuế TNDN:
“Từ năm 2012, doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, nếu đáp ứng các điều kiện ưu đãi khác về thuế TNDN (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu) thì được lựa chọn và thông báo với cơ quan thuế hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm điều chỉnh do cam kết WTO (hết năm 2011)”.
Trường hợp của Công ty là doanh nghiệp chế xuất (100% vốn nước ngoài) thành lập theo Giấy phép đầu tư số 135/GPĐT do Ban quản lý các KCX&CN TP.HCM cấp ngày 23/01/1999 hoạt động tại Khu chế xuất Tân Thuận với chức năng: sản xuất mô tơ, máy phát; sản xuất linh kiện điện tử, toàn bộ sản phẩm xuất khẩu. Theo Giấy phép đầu tư, Công ty được áp dụng thuế suất thuế TNDN là 10%, được miễn thuế TNDN trong 04 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 04 năm tiếp theo.
Từ năm 2012, chấm dứt ưu đãi thuế TNDN (miễn, giảm thuế, thuế suất thuế TNDN) do đáp ứng điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu nếu Công ty chọn phương án hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm được cấp Giấy phép thành lập năm 1999 (Nghị định số 36/CP ngày 24/04/1997) thì Công ty được chuyển sang áp dụng mức thuế suất thuế TNDN là 15% theo diện doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TUQ.CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 5481/CT-TTHT về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 102/CT-TTHT về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dịch vụ tư vấn pháp luật do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 1489/CT-TTHT về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 6200/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 16579/CT-HTr năm 2015 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 322-HĐBT năm 1991 ban hành Quy chế Khu chế xuất do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Quyết định 332-HĐBT năm 1991 về việc bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 4Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 5Thông tư 134/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 24/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn số 5481/CT-TTHT về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn số 2348/BTC-TCT về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 102/CT-TTHT về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dịch vụ tư vấn pháp luật do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 1489/CT-TTHT về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 6200/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 16579/CT-HTr năm 2015 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 755/CT-TTHT về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 755/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/02/2012
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/02/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết