- 1Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 753/TCT-CS | Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hải Dương
Trả lời công văn số 5172/CT-TTHT ngày 20/11/2013 của Cục Thuế tỉnh Hải Dương bổ sung thông tin của công văn số 1791/CT-TTHT vướng mắc về việc khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng của Công ty cổ phần SX&TM Lập Phương Thành. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điểm 13 Mục II Phần A và Điểm 1.2.c.3, c.7 Khoản I Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định đối tượng không chịu thuế:
“13. Dạy học dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.”
Căn cứ Điểm 1.2.c.3, c.7 Khoản I Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định về xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
“c.3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
…
c.7. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng nêu tại mục II phần A Thông tư này được tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh…”
Căn cứ Khoản 13 Điều 4 Chương I và Khoản 3, Khoản 6 Điều 14 Chương III Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp…”
Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
…
6. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng nêu tại Điều 4 Thông tư này được tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh...”
Theo tài liệu mà Cục Thuế cung cấp thì: thực tế hoạt động của Công ty là Cung cấp dịch vụ đào tạo lái xe ôtô và môtô (thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT), doanh thu của hoạt động này chiếm khoảng 80% tổng doanh thu của trung tâm sát hạch lái xe; hoạt động cung cấp dịch vụ cho thuê địa điểm sát hạch lái xe không gắn với đào tạo (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) doanh thu hoạt động này chiếm khoảng 20% trên tổng doanh thu của trung tâm sát hạch lái xe.
Căn cứ các quy định trên và theo trình bày của Cục Thuế:
- Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định bao gồm: ôtô, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.... các tài sản này phục vụ chủ yếu cho hoạt động chính của Trung tâm là đào tạo (thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) thì không được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và công cụ, dụng cụ của Trung tâm sử dụng riêng cho hoạt động cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế GTGT đầu vào của công cụ, dụng cụ bao gồm: bảng biểu, khung tranh sân sát hạch.... các tài sản này phục vụ cho cả hoạt động đào tạo (thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) và cung cấp dịch vụ cho thuê địa điểm sát hạch (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) thì thực hiện phân bổ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra, phần sử dụng cho dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ, phần sử dụng cho dịch vụ không chịu thuế GTGT không được khấu trừ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Hải Dương biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3499/CT-TTHT năm 2013 về khấu trừ thuế GTGT đầu vào tài sản cố định của tổ chức tín dụng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 2848/TCT-TTr năm 2015 trả lời Công văn 667/CT-TTr về khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí giá vốn hàng bán do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 9212/CT-HTr năm 2015 kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp hóa đơn giá trị gia tăng xuất sau thời điểm cung cấp hàng hóa do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 3499/CT-TTHT năm 2013 về khấu trừ thuế GTGT đầu vào tài sản cố định của tổ chức tín dụng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 2848/TCT-TTr năm 2015 trả lời Công văn 667/CT-TTr về khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí giá vốn hàng bán do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 9212/CT-HTr năm 2015 kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp hóa đơn giá trị gia tăng xuất sau thời điểm cung cấp hàng hóa do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 753/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 753/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/03/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/03/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực