Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74982/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Vina World Link
(Địa chỉ: Phòng 308A, Tầng 3, Tòa nhà UDIC Complex, Đường Hoàng Đạo Thúy, P. Trung Hòa, Q.Cầu Giấy, TP Hà Nội)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 180801MD đề ngày 21/8/2018 của Công ty TNHH Vina World Link (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 3 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
“Điều 10 quy định chung về khai thuế, tính thuế:
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
...
e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.”
- Căn cứ Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế:
+ Tại điểm b khoản 2 Điều 16 các trường hợp, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
“Điều 16 các trường hợp, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
...
2. Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế
…
b) Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 29 Luật quản lý thuế.”
+ Tại khoản 2 Điều 18 xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả kết quả:
“2. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác (chia, sáp nhập, hợp nhất)
a) Đối với doanh nghiệp:
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất khi nhận được thông báo chấm dứt tồn tại doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh nếu doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì thực hiện chuyển toàn bộ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất cho doanh nghiệp mới được chia, nhận sáp nhập, nhận hợp nhất. Doanh nghiệp mới có trách nhiệm thực hiện quyết toán thuế và hoàn thành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất theo quy định của Luật quản lý thuế.”
+ Tại khoản 3 Điều 22 đăng ký thuế trong trường hợp tổ chức lại hoạt động của tổ chức kinh tế:
“3. Sáp nhập tổ chức kinh tế
Tổ chức kinh tế nhận sáp nhập sẽ giữ nguyên mã số thuế. Các tổ chức kinh tế bị sáp nhập sẽ bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
a) Tổ chức kinh tế bị sáp nhập:
Khi có Hợp đồng sáp nhập và văn bản tương đương, các tổ chức kinh tế bị sáp nhập phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.”
- Căn cứ Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế:
“Điều 16 sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
...
3. Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
a) Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
b.1) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.
...
4. Thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
a) Đối với doanh nghiệp: Việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp được cơ quan thuế thực hiện cùng với thời hạn cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp (giải thể) trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp...”
- Căn cứ Điều 61 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 về đăng ký doanh nghiệp:
“Điều 61 chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập:
1. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày các công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp nhập được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính thực hiện chấm dứt tồn tại đối với các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc chấm dứt tồn tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.”
- Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 195 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
“Điều 195 sáp nhập doanh nghiệp
2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:
...
c) Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.”
- Căn cứ Điều 7 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:
“Điều 7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định)...” ”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 13 cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in.
+ Tại khoản 1 Điều 21 xử lý hóa đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng:
“1. Tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế hóa đơn không tiếp tục sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, hộ, cá nhân được cơ quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế) phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng...”
+ Tại Điều 27 báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn:
“...Tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế...”
Căn cứ các quy định trên và nội dung trình bày tại công văn của Công ty, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
1, Khi có Hợp đồng sáp nhập và văn bản tương đương, Công ty bị sáp nhập phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư 95/2016/TT-BTC.
2, Trong thời gian làm thủ tục sáp nhập Công ty (bên bị sáp nhập) có phát sinh các giao dịch kinh tế thì Công ty được sử dụng mã số thuế để lập hóa đơn, kê khai thuế cho đến ngày cơ quan thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Về nội dung Công ty có được tiếp tục hoạt động mua bán hàng hóa trong giai đoạn từ khi nộp hồ sơ đến khi được chấp thuận việc sáp nhập không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế TP Hà Nội. Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn.
3, Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đối với doanh nghiệp sáp nhập chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc sáp nhập của cơ quan có thẩm quyền (hoặc ngày trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới trong trường hợp không có quyết định sáp nhập).
Thời kỳ lập báo cáo tài chính từ ngày 01/01/2018 đến ngày có quyết định sáp nhập của cơ quan có thẩm quyền (hoặc ngày trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới trong trường hợp không có quyết định sáp nhập).
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn cụ thể.
Về nội dung thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, thời kỳ lập báo cáo tài chính đối với doanh nghiệp sáp nhập, Cục Thuế TP Hà Nội đang có văn bản báo cáo, xin ý kiến Tổng cục Thuế. Trường hợp Tổng cục Thuế có ý kiến khác thì Cục Thuế TP Hà Nội sẽ hướng dẫn đơn vị thực hiện.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Vina World Link được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 72973/CT-HTr năm 2015 về xác định nghĩa vụ thuế trong việc chuyển nhượng cổ phần, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và sáp nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 9605/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với khoản giảm trừ doanh thu khi sáp nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 66397/CT-TTHT năm 2017 chính sách thuế về sáp nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Doanh nghiệp 2014
- 7Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- 9Công văn 72973/CT-HTr năm 2015 về xác định nghĩa vụ thuế trong việc chuyển nhượng cổ phần, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và sáp nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 9605/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế đối với khoản giảm trừ doanh thu khi sáp nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 66397/CT-TTHT năm 2017 chính sách thuế về sáp nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 74982/CT-TTHT năm 2018 thủ tục về thuế khi sáp nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 74982/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/11/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra