- 1Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 1209/QĐ-BTC năm 2015 về thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74659/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Một thành viên Kinh Đô
Mã số thuế: 0100729501;
Địa chỉ: Số 292 phố Tây Sơn, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 335/CTKĐ ngày 22/8/2019 của Công ty TNHH Một thành viên Kinh Đô (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan Thuế (HĐXT), Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3, Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
“3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1209/QĐ-TCT ngày 23/6/2015 của Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan Thuế:
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy định về ngừng sử dụng hóa đơn xác thực:
“1. Trường hợp doanh nghiệp ngừng sử dụng hóa đơn xác thực, doanh nghiệp thực hiện truy cập vào phần mềm xử lý hóa đơn của Tổng cục Thuế (VAN) để khai báo theo mẫu số 04/ĐK-HĐXT ban hành kèm theo Quyết định này. Kể từ thời điểm đăng ký ngừng sử dụng, doanh nghiệp sẽ không tạo được hóa đơn xác thực trên hệ thống nhưng vẫn có thể tra cứu các hóa đơn đã được xác thực”
+ Tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 25 quy định về hủy số hóa đơn xác thực:
“2. Trường hợp doanh nghiệp không tiếp tục sử dụng các số hóa đơn xác thực đã đăng ký phát hành, doanh nghiệp thực hiện truy cập phần mềm xử lý hóa đơn của Tổng cục Thuế (VAN) để khai báo việc hủy số hóa đơn đã đăng ký nhưng chưa sử dụng theo mẫu số 06/ĐK-HĐXT ban hành kèm theo Quyết định này. Thông tin hủy số hóa đơn của doanh nghiệp được cơ quan thuế đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
3. Nguyên tắc hủy hóa đơn đã đăng ký phát hành theo quy định hiện hành về hóa đơn.”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Khoản 2 Điều 4 quy định về điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn như sau:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi chung là người bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực hiện giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định;
d) Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ kết nối với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được chứng minh là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 quy định về khởi tạo, phát hành hóa đơn điện tử như sau:
“1. Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định dạng cho hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của người bán, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán hàng hóa, dịch vụ trên phương tiện điện tử của tổ chức kinh doanh hoặc của các tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của các bên theo quy định của pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử phải ra quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định này (theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các phương tiện điện tử), tên phần mềm ứng dụng dùng để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện tử hoặc công nghệ tương tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật hóa đơn điện tử, phần mềm ứng dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan việc khởi tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức bao gồm cả trách nhiệm của người được thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát hành hóa đơn điện tử, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát hành tới cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký điện tử của tổ chức phát hành (trường hợp gửi đến cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ký số vào hóa đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng định dạng gửi cho người mua) đến cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (không bao gồm hóa đơn điện tử mẫu) phải niêm yết tại trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời gian sử dụng hóa đơn điện tử.".
Căn cứ các quy định và hướng dẫn trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty ngừng thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế thì Công ty đăng ký ngừng sử dụng theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 9 và thực hiện khai báo hủy các số hóa đơn đã đăng ký phát hành nhưng chưa lập theo Khoản 2, 3 Điều 25 Quy định kèm theo Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty triển khai hóa đơn điện tử không xác thực đề nghị Công ty thực hiện theo đúng các quy định, hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính. Trước khi sử dụng, đề nghị Công ty thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ Phòng Thanh Kiểm tra số 6 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Một thành viên Kinh Đô được biết và thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Quyết định 3604/QĐ-CT năm 2015 về lựa chọn doanh nghiệp thực hiện thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 5969/QĐ-CT năm 2015 về lựa chọn thay thế, bổ sung doanh nghiệp thực hiện thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 8390/CT-TTHT năm 2016 sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 76694/CT-TTHT năm 2019 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 78142/CT-TTHT năm 2019 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 2Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 4Quyết định 1209/QĐ-BTC năm 2015 về thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 3604/QĐ-CT năm 2015 về lựa chọn doanh nghiệp thực hiện thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 5969/QĐ-CT năm 2015 về lựa chọn thay thế, bổ sung doanh nghiệp thực hiện thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 8390/CT-TTHT năm 2016 sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 9Công văn 76694/CT-TTHT năm 2019 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 78142/CT-TTHT năm 2019 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 74659/CT-TTHT năm 2019 về ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan Thuế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 74659/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/09/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/09/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết