Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7402/TCHQ-TXNK
V/v vướng mắc về chương trình KTTT, trao đổi thông tin thu NSNN

Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh,

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1816/HQHCM-TXNK ngày 14/7/2016, Công văn số 1643/HQHCM-TXNK ngày 29/6/2015 và một số công văn của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh phản ánh vướng mắc liên quan hạch toán trên chương trình kế toán tập trung (KTTT) và công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước (NSNN). Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Vướng mắc liên quan đến chậm truyền thông tin thu NSNN và hạch toán thu lệ phí hải quan cho nhiều tờ khai:

Ngày 18/7/2016, Tổng cục Hải quan có công văn số 6755/TCHQ-TXNK gửi các ngân hàng phối hợp thu và các Cục Hải quan tỉnh, thành phố nhắc nhở các ngân hàng khi truyền nhận thông tin thu NSNN, đề nghị Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng phối hợp thu trên địa bàn thực hiện theo công văn số 6755/TCHQ-TXNK nêu trên.

2. Theo dõi bảo lãnh chung:

Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 người nộp thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng. Trường hợp được tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh số tiền thuế phải nộp thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Việc theo dõi sử dụng bảo lãnh chung (bao gồm từng lần sử dụng bảo lãnh, số tiền trừ lùi và khôi phục lại số dư bảo lãnh chung tương ứng với số tiền đã nộp của tờ khai sử dụng bảo lãnh) bằng nghiệp vụ IAS trên hệ thống VNACCS, đồng thời chứng từ kế toán khi cập nhật được hạch toán và khôi phục tự động số dư bảo lãnh chung tại chương trình KTTT. Đề nghị đơn vị sử dụng nghiệp vụ này khi tra cứu để kiểm tra, theo dõi việc sử dụng bảo lãnh chung của người nộp thuế.

3. Trao đổi, xử lý thông tin thu NSNN với ngân hàng:

Việc xử lý thông tin khi hệ thống của cơ quan hải quan, kho bạc nhà nước, ngân hàng phối hợp thu gặp sự cố thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Đề nghị Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh liên hệ với đầu mối các ngân hàng để phối hợp xử lý (Danh sách cán bộ đầu mối ban hành kèm theo công văn 2107/TCHQ-TXNK ngày 13/3/2015 của Tổng cục Hải quan).

Trường hợp doanh nghiệp khai sửa đổi bổ sung trong thông quan (trước khi thực hiện nghiệp vụ CEA/CEE) làm tăng thuế so với số thuế phải nộp do khai báo. Hiện số thuế tăng thêm nêu trên đã được công nghệ thông tin cập nhật tiếp vào Cổng thanh toán điện tử hải quan, hỗ trợ ngân hàng khai thác thông tin nộp tiền khi thanh toán cho người nộp thuế.

4. Thanh khoản nợ thuế (số dư tài khoản 113)

4.1. Việc đối chiếu số liệu và xử lý sai sót giữa cơ quan hải quan với ngân hàng phối hợp thu thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 184/2015/TT-BTC. Đề nghị Cục Hải quan Tp Hồ Chí Minh hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện rà soát, đối chiếu các khoản thu được hạch toán thanh khoản nợ theo thông tin thu NSNN ngân hàng chuyển Cổng thanh toán điện tử hải quan với bảng kê thông tin giấy nộp tiền do Kho bạc Nhà nước để kịp thời thông báo cho ngân hàng để xử lý.

Việc nhập đúng dữ liệu từ ngân hàng phối hợp thu và ngân hàng ủy nhiệm thu, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 6755/TCHQ-TXNK nêu trên nhắc nhở các ngân hàng khi truyền nhận thông tin thu NSNN.

4.2. Thông tin thu NSNN truyền đến Cổng thanh toán điện tử hải quan và bảng kê giấy nộp tiền từ Kho bạc Nhà nước khác cơ quan thu nêu tại công văn số 1816/HQHCM-TXNK: các tờ khai số 10091255172 ngày 20/6/2016; 10088810831 ngày 02/6/2016; 10089225614 ngày 06/6/2016; 10088442900 ngày 31/5/2016 nộp nhầm cơ quan thu. Qua tra cứu trên hệ thống kế toán tập trung thì:

- Do thông tin thu NSNN từ ngân hàng phối hợp thu chuyển khớp đúng với thông tin (bao gồm cả cơ quan thu) trong cơ sở dữ liệu hải quan nên hệ thống đã tự động hạch toán xác nhận hoàn thành nghĩa vụ về thuế và thông quan hàng hóa,

Tuy nhiên, thông tin thu NSNN do ngân hàng phối hợp thu chuyển đến Kho bạc Nhà nước theo giấy nộp tiền do người nộp thuế lập không phù hợp về mã cơ quan hải quan.

Vì vậy, ngân hàng đã chuyển thông tin thu NSNN của giấy nộp tiền vào NSNN đến cơ quan hải quan và Kho bạc Nhà nước với 2 lệnh khác nhau (khác cơ quan thu). Đề nghị Cục Hải quan Tp Hồ Chí Minh hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện kiểm tra, rà soát các trường hợp không có thông tin từ Kho bạc Nhà nước để thông báo cho ngân hàng xử lý kịp thời.

- Yêu cầu Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh khi nhận thông tin từ bảng kê giấy nộp tiền từ Kho bạc Nhà nước nếu không phù hợp với thông tin từ ngân hàng phối hợp thu chuyển qua paygate thì không được tự động ghi âm (-) số tiền đã nộp trên tài khoản 113, mà yêu cầu ngân hàng chuyển tiền thực hiện theo đúng quy định tại Điều 3, Điều 4 của thỏa thuận hợp tác phối hợp thu và Điều 10, Điều 17 Thông tư số 184/2015/TT-BTC.

4.3. Thông tin thu NSNN do ngân hàng chuyển đến chậm làm phát sinh tiền chậm nộp:

Đề nghị đơn vị căn cứ quy định ngày nộp tiền thuế tại Điều 4 Thông tư số 184/2015/TT-BTC để thực hiện tính phạt chậm nộp theo đúng quy định.

5. Thực hiện hoàn thuế từ ngân sách nhà nước:

Trương hợp ngân hàng chuyển thông tin thu NSNN đến cơ quan hải quan và Kho bạc Nhà nước không đúng với tài khoản thu tại đơn vị, phát hiện sai sau thời gian chỉnh lý quyết toán, xử lý:

- Hạch toán điều chỉnh đối với các tài khoản liên quan: TK 314, TK 315, TK113.

- Thực hiện hoàn trả tiền thuế từ ngân sách nhà nước cho người nộp thuế.

6. Phần mềm quản lý thực hiện theo Luật số 106/2016/QH13, Luật 107/2016/QH13:

- Căn cứ Luật số 106/216/QH13 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016) thì mức tính tiền chậm nộp được xác định là 0,03%/ngày tính trên tổng số tiền chậm nộp, hệ thống kế toán tập trung đã cập nhật và thực hiện từ ngày 01/7/2016.

- Đối với quy định thời hạn nộp thuế áp dụng cho doanh nghiệp ưu tiên theo quy định tại Luật số 107/2016/QH13, Tổng cục Hải quan sẽ cập nhật vào hệ thống đảm bảo thực hiện từ ngày 01/9/2016.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh được biết và thực hiện.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục CNTT& TKHQ (để biết và thực hiện);
- CHQ các tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Lưu: VT; TXNK-Nhung (03b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái