Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 740/TCT-CS
V/v vướng mắc chính sách

Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 38580/CT-HTr ngày 27/9/2013 của Cục Thuế thành phố Hà Nội tiếp theo liên quan đến công văn số 1031/CT-HTr ngày 17/01/2012 v/v giải đáp vướng mắc chính sách thuế do Công ty TNHH Luật Hoàng Giao hỏi liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa Công ty TNHH Phương Vinh và Công ty cổ phần đầu tư tài chính Thăng Long. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1/ Về vướng mắc nêu tại công văn số 1031/CT-HTr:

Do thất lạc hồ sơ trong quá trình luân chuyển nay, theo hồ sơ đính kèm theo công văn số 38580/CT-HTr ngày 27/9/2013 của Cục Thuế thành phố Hà Nội, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại khoản 1, mục I, phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định về giá tính thuế GTGT.

Căn cứ Điểm 3.12 mục III, phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định cách xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp:

"3.12. Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng."

Tại Điểm 4.1 Điều 4 Hợp đồng hợp tác đầu tư số 16/2007/HĐHTĐT-TL-PV ngày 01/06/2007 có quy định hai bên hợp tác đầu tư ủy quyền cho Bên B là Công ty cổ phần đầu tư tài chính Thăng Long làm đại diện pháp nhân thực hiện các thủ tục đầu tư, quản lý toàn bộ các hoạt động đầu tư theo quy định hiện hành của Pháp luật và làm chủ đầu tư dự án.

Tại Điểm 5.1 Điều 5 Hợp đồng hợp tác đầu tư số 16/2007/HĐHTĐT-TL-PV ngày 01/06/2007 có quy định trách nhiệm các bên trong quá trình khai thác kinh doanh các diện tích sàn được phân chia của mình, chịu trách nhiệm đóng góp kinh phí nộp tiền thuê đất, phí quản lý vận hành tòa nhà, phí bảo trì theo quy định của Nhà nước tính trên tỷ lệ tương đương với tỷ lệ diện tích sàn sử dụng được phân chia trong tổng diện tích công trình.

Tại Điều 6 Hợp đồng hợp tác đầu tư số 16/2007/HĐHTĐT-TL-PV ngày 01/06/2007 có quy định về "phân chia sản phẩm đầu tư là các diện tích sàn sử dụng để được sở hữu của công trình" của các bên tham gia hợp tác đầu tư.

Căn cứ quy định nêu trên, Tổng cục Thuế nhất trí với ý kiến đề xuất của Cục Thuế thành phố Hà Nội tại công văn số 1031/CT-HTr ngày 17/01/2012:

+ Khi bàn giao 30% diện tích sàn cho Công ty TNHH Phương Vinh thì Công ty cổ phần đầu tư tài chính Thăng Long phải xuất hóa đơn và kê khai thuế theo quy định của pháp luật để các bên làm căn cứ hoạch toán, quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành.

+ Khi Công ty Thăng Long nộp tiền thuê đất tương ứng với tỷ lệ 70% diện tích sàn được phân chia thì Công ty Phương Vinh phải xuất hóa đơn cho Công ty Thăng Long theo quy định. Hóa đơn là căn cứ để tính chi phí đối với khai thác từ sản phẩm nêu trên, Công ty phải sử dụng hóa đơn, kê khai thuế theo quy định.

+ Trường hợp Công ty cổ phần đầu tư tài chính Thăng Long được ủy quyền với tư cách là chủ đầu tư thì khi thực hiện dự án chủ đầu tư có nghĩa vụ kê khai, quyết toán thuế cho dự án theo quy định.

Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội cần xem xét thêm sau khi hết thời gian hợp tác kinh doanh thì tài sản được bàn giao cho đơn vị nào quản lý sử dụng để có cơ sở xử lý đối với tài sản khi tiếp nhận.

2/ Về vướng mắc của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu lương thực - Thực phẩm Hà Nội tại công văn số 540/CTY-TCKT ngày 9/9/2013 v/v giải đáp chính sách thuế gửi Cục Thuế thành phố Hà Nội (Phòng tuyên truyền hỗ trợ):

Tại công văn số 38580/CT-HTr ngày 27/9/2013 của Cục Thuế thành phố Hà Nội v/v trả lời chính sách thuế, Cục Thuế chưa có đề xuất xử lý cụ thể. Vì vậy, đề nghị Cục Thuế căn cứ chế độ quy định và tình hình thực tế để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội nêu rõ nội dung vướng mắc cần giải quyết và có đề xuất cụ thể để Tổng cục Thuế có cơ sở hướng dẫn thực hiện.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.

 


Nơi nhận:

- Như trên;
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 740/TCT-CS năm 2014 vướng mắc chính sách do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 740/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 11/03/2014
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/03/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản