- 1Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 2Quyết định 245/2003/QĐ-TTg về việc ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình 135 và hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 4Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 723/TC/TCT | Hà Nội , ngày 19 tháng 1 năm 2005 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 723 TC/TCT NGÀY 19 THÁNG 1 NĂM 2005 VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC HỒ SƠ VỀ NHÀ, ĐẤT TIẾP NHẬN TRƯỚC 1/1/2005
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ luật đất đai năm 2003 và các quy định của pháp luật có liên quan hiện hành; để giải quyết vướng mắc đối với các trường hợp kê khai, thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến nhà, đất thời gian vừa qua, bộ tài chính hướng dẫn việc thu tiền sử dụng đất (tiền sdđ), thuế chuyển quyền sử dụng đất (thuế cqsdđ), lệ phí trước bạ (lptb) đối với các trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên và môi trường) đã tiếp nhận hồ sơ trước ngày 01/01/2005 như sau:
1. Tất cả các trường hợp đã hoàn chỉnh hồ sơ kê khai nộp các khoản thu liên quan đến nhà, đất mà cơ quan thuế đã tính và ra thông báo nộp tiền theo đúng quy định tại thời điểm thông báo nộp tiền thì tiếp tục thu theo số tiền đã ghi trên thông báo nộp tiền. Trường hợp người sử dụng đất chậm nộp tiền so với ngày đã ghi trên thông báo thì xử phạt chậm nộp theo quy định của pháp luật tại thời điểm ra thông báo (không phải tính lại số phải nộp theo chính sách thu và giá hiện hành).
2. Đối với các trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ đủ điều kiện kê khai, nộp các khoản thu liên quan đến nhà, đất trước ngày 01/01/2005 mà chưa thông báo nộp tiền thì thực hiện theo nguyên tắc: cơ quan nhà nước tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất tại thời điểm nào thì phải áp dụng chính sách thu và giá tính các khoản phải nộp theo quy định của pháp luật tương ứng tại thời điểm đó (thời điểm có hiệu lực thi hành của pháp luật đó). Do đó:
a. Trường hợp cơ quan nhà nước tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất trước ngày 1/7/2004 (ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành) thì tính các khoản thu liên quan đến nhà, đất theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định áp dụng tại thời điểm nhận hồ sơ (giá quy định áp dụng trước ngày 1/7/2004).
b. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất từ ngày 1/7/2004 đến ngày 31/12/2004 thì tính các khoản thu liên quan đến nhà, đất theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định áp dụng kể từ ngày 1/7/2004 đến ngày 31/12/2004 (nếu có).
Thời hạn thực hiện nộp các khoản thu liên quan đến nhà, đất theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định áp dụng tại thời điểm nộp hồ sơ trước ngày 01/01/2005 nêu trên (a, b) chỉ được thực hiện đến hết ngày 31/12/2005; Kể từ 01/01/2006 trở đi, nếu các trường hợp này vẫn chưa nộp các khoản thu liên quan đến nhà, đất theo quy định thì phải tính lại số phải nộp theo giá nhà, giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định tại thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
3. Hộ gia đình, cán bộ, công nhân viên quốc phòng, an ninh được các cơ quan, đơn vị quốc phòng, công an phân chia đất ở trước ngày 15/10/1993 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép hợp thức hóa quyền sử dụng đất ở thì không phải nộp tiền SDĐ theo Điểm a, Khoản 4, Điều 3 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
4. Đối với những dự án có thời hạn SDĐ dưới 70 năm thì tính giảm thu tiền SDĐ của mỗi năm không được giao đất sử dụng 1,2% của mức thu 70% trước khi tính trừ số tiền đã bồi thường đất, hỗ trợ đất (tính số tiền SDĐ theo thời hạn được SDĐ trước, sau đó mới tính trừ tiền bồi thường, hỗ trợ đất).
Trường hợp tổ chức, cá nhân thuộc diện được giảm tiền SDĐ theo Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP thì cũng thực hiện cách tính như trên sau đó mới tính số tiền SDĐ được giảm theo quy định.
5. Những trường hợp sau đây áp dụng giá để tính thu các khoản liên quan đến nhà, đất
a. Hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành trở về trước (ngày 24/12/2004) mà còn nợ tiền SDĐ, thuế CQSDĐ (nếu có), LPTB (kể cả trường hợp ghi nợ LPTB nhà ở, đất ở theo Quyết định số 245/2003/QĐ-TTg ngày 18/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ) thì nộp theo giá quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất (trừ trường hợp được miễn nộp theo quy định của pháp luật).
b. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 7/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở thì nộp các khoản thu từ nhà đất theo giá nhà ở và giá đất ở tại thời điểm chuyển quyền sử dụng nhà đất được ghi trên hóa đơn bán nhà đất do Công ty kinh doanh nhà xuất cho người mua nhà.
c. Nhà ở của các Công ty kinh doanh nhà ở bán ra và đã xuất hóa đơn bán nhà (loại hóa đơn do Bộ Tài chính quy định) cho người mua nhà trước ngày 01/01/2005 thì nộp các khoản thu liên quan đến nhà, đất theo giá nhà ở và giá đất ở ghi trên hóa đơn bán nhà nhưng không được thấp hơn giá nhà đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định áp dụng tính các khoản thu liên quan đến nhà, đất thời điểm năm 2004. Các trường hợp mua bán nhà xuất hóa đơn sau ngày
Các trước hợp nêu tại điểm này (5) thực hiện đến ngày 31/12/2005; kể từ ngày 01/01/2006 trở đi nếu vẫn chưa nộp đủ vào ngân sách Nhà nước thì phải nộp theo giá nhà, đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định áp dụng tại thời điểm nộp.
6. Trường hợp trong khi chưa có văn bản chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và môi trường và Bộ Tài chính về việc không thu tiền SDĐ đối với các trường hợp thuộc diện không phải nộp tiền SDĐ quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 50 của Luật Đất đai, mà người SDĐ vẫn đến nộp và cơ quan thuế đã thu tiền SDĐ kể từ ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành (1/7/2004) thì nay giải quyết hoàn trả số tiền SDĐ đã thực nộp ngân sách nhà nước cho các trường hợp thuộc diện không phải nộp tiền SDĐ nêu trên. Nguồn kinh phí hoàn trả tiền SDĐ được sử dụng từ số thực thu ngân sách về tiền SDĐ năm 2004 (hoàn trả trong thời gian chỉnh lý quyết toán). Cơ quan thuế, cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước ở địa phương phối hợp để thực hiện hoàn trả tiền SDĐ đã thực nộp ngân sách từ ngày 1/7/2004 đến khi nhận được văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính đối với các trường hợp thuộc diện không phải nộp tiền SDĐ nêu trên theo thủ tục quy định hiện hành.
7. Đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và môi trường và các cơ quan liên quan ở địa phương (nếu có) thực hiện ngay các việc sau đây:
- Khoá sổ tiếp nhận hồ sơ đến hết ngày
Việc bàn giao bảng kê và hồ sơ đã tiếp nhận trước ngày 01/01/2005 giữa cơ quan Tài nguyên và môi trường và cơ quan thuế phải lập biên bản, có ký và đóng dấu của thủ trưởng 2 cơ quan và phải được thực hiện ngay trong tháng 01 năm 2005.
- Tổ chức thu tiền SDĐ, thuế CQSDĐ, LPTB theo hướng dẫn trên đây và trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
| Trương Chí Trung (Đã Ký) |
- 1Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 2Quyết định 245/2003/QĐ-TTg về việc ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình 135 và hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 5Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất
- 6Công văn số 1082TCT/TS về việc thực hiện chính sách thu về đất đai do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn số 743TCT/TS về việc chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 723/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc giải quyết các hồ sơ về nhà, đất tiếp nhận trước 1/1/2005
- Số hiệu: 723/TC/TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/01/2005
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trương Chí Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/01/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực