Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 7127/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 9 năm 2013 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Pado |
Trả lời văn thư số 02/CVC ngày 09/09/2013 của Công ty về việc kê khai nộp thuế vãng lai, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế:
+ Tại Khoản 1e Điều 10 quy định trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế:
“Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho Chi cục Thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai đó.”
+ Tại Khoản 6a Điều 10 quy định khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh:
“Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với Chi cục Thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng.”
+ Tại Khoản 3 Điều 24 quy định:
“Kho bạc nhà nước trên địa bàn có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế GTGT.
...”
Căn cứ Khoản 4.3 công văn số 17848/BTC-TCT ngày 29/12/2011 của Bộ Tài chính quy định về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC:
“Người nộp thuế (đơn vị nhận thầu xây dựng công trình) được trừ số thuế đã nộp NSNN (do KBNN thực hiện khấu trừ) khi thực hiện khai thuế, nộp thuế GTGT. Trường hợp số tiền thanh toán cho chủ đầu tư chỉ đủ để thu hồi tạm ứng trước đó, Kho bạc Nhà nước không thực hiện việc khấu trừ thuế GTGT, người nộp thuế có trách nhiệm tự khai và tự nộp thuế GTGT theo quy định.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có trụ sở chính tại TPHCM có hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình tại tỉnh Quảng Ninh (không thành lập đơn vị trực thuộc tại tỉnh Quảng Ninh) thì Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT tạm tính theo tỷ lệ 2% trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế GTGT với Chi cục Thuế TP. Hạ Long (Chi cục Thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng). Do chủ đầu tư là đơn vị có sử dụng vốn Ngân sách Nhà Nước (Ban quản lý đầu tư các công trình văn hóa, thể thao tỉnh Quảng Ninh) nên Kho bạc nhà nước TP. Hạ Long có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào Ngân sách Nhà Nước theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán. Công ty được trừ số thuế đã nộp (do Kho bạc nhà nước TP. Hạ Long thực hiện khấu trừ) khi thực hiện khai thuế, nộp thuế GTGT tại trụ sở chính.
Cục Thuế TP thông báo để Chi nhánh biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT.CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3746/TCT-KK năm 2012 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 929/TCT-KK về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3028/TCT-KK năm 2014 kê khai chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 7966/CT-TTHT năm 2013 về kê khai nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 8665/CT-TTHT năm 2013 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 1642/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng bán sản phẩm chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 43126/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng trong trường hợp mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ ngoại tỉnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 17848/BTC-TCT về khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo Thông tư 28/2011/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 3746/TCT-KK năm 2012 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 929/TCT-KK về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3028/TCT-KK năm 2014 kê khai chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 7966/CT-TTHT năm 2013 về kê khai nộp thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 8665/CT-TTHT năm 2013 về kê khai thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 1642/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng bán sản phẩm chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 43126/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng trong trường hợp mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ ngoại tỉnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 7127/CT-TTHT năm 2013 kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng ngoại tỉnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 7127/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/09/2013
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra