Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7082/BTC-TCT | Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2010 |
Kính gửi: | - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; |
Bộ Tài chính nhận được công văn của một số doanh nghiệp, Cục Hải quan hỏi về hồ sơ, thủ tục ở khâu nhập khẩu đối với loại xe ôtô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB, về việc này Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
1. Tại tiết d, Khoản 1 Điều 2 Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008 quy định:
“d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng”; thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Tại Khoản 4 Điều 3 Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 quy định:
“Xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông” thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ quy định trên, để xác định xe ôtô nhập khẩu thuộc loại xe ô tô có thiết kế chỉ dùng để chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB nêu tại khoản 4 Điều 3 Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12, cơ sở kinh doanh nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan hải quan nơi mở Tờ khai nhập khẩu hồ sơ, thủ tục sau:
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chứng minh cơ sở nhập khẩu có chức năng kinh doanh khu vui chơi, giải trí, thể thao (có xác nhận của doanh nghiệp).
- Cơ sở kinh doanh nhập khẩu ghi rõ trên ô 17 Tờ khai hàng hóa nhập khẩu nội dung: “xe ôtô được thiết kế, chế tạo chỉ dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông”. Cơ sở nhập khẩu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ nhập khẩu.
Cơ quan hải quan nơi cơ sở kinh doanh đăng ký mở Tờ khai hàng hóa nhập khẩu kiểm tra hàng hóa và không thu thuế TTĐB mặt hàng nêu trên, không cấp Tờ khai xác nhận nguồn gốc xe nhập khẩu cho cơ sở kinh doanh.
2. Trường hợp xe ôtô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông không phải chịu thuế TTĐB, cơ sở nhập khẩu đã làm thủ tục nhập khẩu như hướng dẫn tại điểm 1 công văn này với cơ quan Hải quan, nếu thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu, không sử dụng trong khu vui chơi, giải trí, thể thao và là loại xe ôtô thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thay đổi mục đích sử dụng, cơ sở nhập khẩu phải khai báo với cơ quan hải quan nơi đã làm thủ tục nhập khẩu để nộp đủ thuế TTĐB theo thuế suất tại Biểu thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12. Thủ tục thu thuế TTĐB trong trường hợp này được thực hiện như quy định đối với thuế nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhập khẩu không khai báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để nộp đủ thuế TTĐB do thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu thì cơ sở nhập khẩu sẽ bị xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có chức năng kinh doanh khu vui chơi, giải trí, thể thao nhập khẩu xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi (như quy định tại tiết d, Khoản 1, Điều 2 Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12), không phải là loại xe được thiết kế, chế tạo chỉ dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao và không có các thủ tục nhập khẩu như hướng dẫn tại điểm 1 công văn này thì phải nộp thuế TTĐB theo quy định.
Bộ Tài chính có ý kiến để Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, các Bộ, cơ quan ngang Bộ biết. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh để Bộ Tài chính hướng dẫn./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
Công văn 7082/BTC-TCT hướng dẫn hồ sơ thủ tục ở khâu nhập khẩu đối với loại xe ôtô thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 7082/BTC-TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/06/2010
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra