- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70136/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2016 |
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 931/PC-TCT ngày 13/10/2016 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của độc giả Nguyen Thuy Dung ở Từ Liêm, Hà Nội do Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi về chính sách thuế. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.
+ Tại khoản 8 Điều 14 quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế”.
+ Tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thành toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hòa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này”.
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng...”.
Căn cứ quy định nêu trên, theo trình bày của độc giả, trường hợp ngày 20/03/2016 Công ty của Độc giả ký hợp đồng mua hàng hóa với Công ty B, trên hợp đồng ghi rõ điều khoản thanh toán: Ứng trước 50% sau khi ký hợp đồng, thanh toán 50% còn lại sau khi giao hàng và hóa đơn tài chính, đến ngày 25/03/2016 Công ty B giao hàng hóa kèm theo hóa đơn GTGT cho Công ty của độc giả nhưng đến ngày 05/04/2016, Công ty của độc giả mới thanh toán nốt 50% giá trị còn lại của hợp đồng cho Công ty B, nếu việc thanh toán chậm của Công ty của độc giả được quy định cụ thể trong hợp đồng thì:
+ Về thuế GTGT: Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hóa đơn GTGT nêu trên vào tờ khai quý 1/2016 (nếu Công ty kê khai theo quý) theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
+ Về thuế TNDN: Công ty được hạch toán chi phí được trừ tương ứng với giá trị hàng hóa trên hóa đơn thanh toán để xác định thu nhập tính thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.
Nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính được biết và hướng dẫn Độc giả thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 69788/CT-TTHT năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 71618/CT-TTHT năm 2016 chính sách thuế về đối tượng không chịu thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 71639/CT-TTHT năm 2016 về điều kiện áp dụng mức thuế suất 0% do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 71641/CT-TTHT năm 2016 về kê khai thuế khi phát sinh hoạt động môi giới do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 79066/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 54074/CT-TTHT năm 2017 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 69788/CT-TTHT năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 71618/CT-TTHT năm 2016 chính sách thuế về đối tượng không chịu thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 71639/CT-TTHT năm 2016 về điều kiện áp dụng mức thuế suất 0% do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 71641/CT-TTHT năm 2016 về kê khai thuế khi phát sinh hoạt động môi giới do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 79066/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 54074/CT-TTHT năm 2017 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 70136/CT-TTHT năm 2016 về chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 70136/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/11/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết