TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 698/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 01 năm 2020 |
Kính gửi: Ông (Bà) Nguyễn Thị Bích Phượng
Địa chỉ: 181/5 Xóm Chiếu, P.16, Q4, TP.HCM
Số điện thoại: 0988802213
Trả lời câu hỏi trên phiếu hỏi đáp số: 041219-3 ngày 05/12/2019 của Ông (Bà) Nguyễn Thị Bích Phượng qua Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
+ Tại Khoản 1 quy định về thuế suất 0%:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
…”
+ Tại mục b Khoản 2 quy định về điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
“b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
…”
+ Tại Khoản 3 quy định các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%:
“…
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
…”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ hậu kỳ phim quảng cáo cho Công ty ở Malaysia nếu dịch vụ này được tiêu dùng ở nước ngoài, không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và đáp ứng được các điều kiện về hợp đồng, chứng từ thanh toán qua ngân hàng quy định tại Mục b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%.
Cục Thuế TP thông báo Ông(Bà) biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 13753/CT-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền nhận được từ công ty bảo hiểm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 14152/CT-TTHT năm 2020 về xuất hóa đơn và kê khai thuế giá trị gia tăng đối với địa điểm kinh doanh khác tỉnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 15991/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 13303/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ bảo trì phần mềm do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 13753/CT-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền nhận được từ công ty bảo hiểm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 14152/CT-TTHT năm 2020 về xuất hóa đơn và kê khai thuế giá trị gia tăng đối với địa điểm kinh doanh khác tỉnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 15991/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 13303/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ bảo trì phần mềm do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 698/CT-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 698/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/01/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực