Hệ thống pháp luật

UBND TỈNH SƠN LA
SỞ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 693/SNV-CCHC
V/v hướng dẫn khung tiêu chí đánh giá các đơn vị thuộc UBND huyện, thành phố

Sơn La, ngày 10 tháng 07 năm 2015

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Thực hiện quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 01/6/2015 về việc ban hành quy định tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

Sở Nội vụ hướng dẫn các huyện, thành phố xây dựng khung tiêu chí đánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc, cụ thể như sau:

1. Ban hành tiêu chí đánh giá

1.1. Ban hành Tiêu chí đánh giá các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (trừ những tổ chức sự nghiệp trực thuộc), theo những nội dung sau:

- Kết quả thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao theo chương trình, kế hoạch công tác, đánh giá rõ theo từng tháng (đã hoàn thành, chưa hoàn thành, còn chậm theo quy định, nguyên nhân, lý do, chất lượng...).

- Kết quả thực hiện những nhiệm vụ, công việc phát sinh, đột xuất được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giao trong từng tháng (nếu có).

- Việc chấp hành chế độ thông tin báo cáo (nhanh, chậm, chất lượng...)

- Việc chấp hành quy chế làm việc, quy định của Chính phủ, bộ, ngành về đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử... của đội ngũ công chức.

- Việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao của từng công chức (chất lượng, hiệu quả...)

1.2. Ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo những nội dung:

- Thực hiện các nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức sự nghiệp.

- Xây dựng kế hoạch hàng năm để tổ chức thực hiện nhiệm vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị theo năm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch và kết quả việc thực hiện kế hoạch công tác đã đề ra, kể cả các nhiệm vụ, chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.

- Thực hiện kế hoạch được giao về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính trong năm.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và tổ chức liên quan trong các hoạt động phục vụ quản lý nhà nước, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công.

- Thực hiện công tác quản lý, bố trí, sử dụng, thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức đúng quy định của pháp luật, của UBND tỉnh; thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

- Chấp hành chế độ, chính sách pháp luật về: thuế, phí và các khoản thu nộp ngân sách, bảo hiểm, bảo vệ môi trường, lao động, tiền lương, chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán.

- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo với cơ quan có thẩm quyền theo đúng thời gian quy định (báo cáo định kỳ, đột xuất).

- Ban hành và thực hiện các quy định về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị, các Quy chế: dân chủ cơ sở, chi tiêu nội bộ và văn hóa công sở trong đơn vị

- Xây dựng tổ chức Đảng, các đoàn thể đạt trong sạch, vững mạnh

1.3. Đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo

Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các trường THCS, THCS Nội trú, Tiểu học, Mầm non, các cơ sở giáo dục trực thuộc theo năm học và theo quy định tại Thông tư số: 13/2012/TT-BGDĐT ngày 06/4/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

1.4. Ban hành tiêu chí đánh giá đối với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã).

Việc đánh giá, phân loại chính quyền cơ sở hàng năm được tính bằng thang điểm 100, trong đó 90 điểm chấm cho các nội dung theo 6 tiêu chí, 10 điểm để thưởng cho các đơn vị có yếu tố, lĩnh vực tiêu biểu, lập thành tích xuất sắc, cụ thể như sau:

(1). Tiêu chí 1. Hoạt động của HĐND: 10 điểm

a) Thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND theo Luật quy định, có xây dựng Quy chế làm việc và sửa đổi bổ sung kịp thời khi có sự thay đổi: 2 điểm;

b) Chuẩn bị và tổ chức các kỳ họp của HĐND đúng luật, đại biểu tham dự đầy đủ các kỳ họp: 2 điểm;

c) Kỳ họp của HĐND đề ra được các Nghị quyết sát với tình hình phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương; thực hiện đúng quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định; nghị quyết ban hành phù hợp với quy định của pháp luật, không có văn bản bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiến nghị: 2 điểm;

d) Có xây dựng chương trình giám sát và thực hiện tốt chức năng giám sát của HĐND trong mọi lĩnh vực của địa phương: 2 điểm;

đ) Đại biểu HĐND thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tham gia sinh hoạt Tổ đại biểu, tiếp xúc cử tri theo quy định: 2 điểm.

(2). Tiêu chí 2. Hoạt động của UBND: 15 điểm

a) Thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của UBND theo Luật quy định có Quy chế làm việc của UBND và sửa đổi bổ sung kịp thời khi có sự thay đổi; đảm bảo UBND mỗi tháng họp ít nhất một lần theo luật định: 2 điểm;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và tổ chức, thực hiện tốt nghị quyết của HĐND cùng cấp và các văn bản của cấp trên; thực hiện đúng trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định, có kế hoạch triển khai, thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính cụ thể và hoàn thành 100% các nội dung theo kế hoạch: 3 điểm;

c) Cán bộ, công chức đoàn kết, nhất trí, gương mẫu trên mọi lĩnh vực công tác; chấp hành và thực hiện đúng chủ trương và chính sách của đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội, có thái độ phục vụ nhân dân tận tình, nghiêm túc, không có cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật: 4 điểm;

d) Thực hiện kịp thời công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; triển khai, thực hiện đúng Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan: 2 điểm;

đ) Tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” có hiệu quả, hàng năm giải quyết hồ sơ của tổ chức và công dân đạt 100%: 2 điểm.

e) Giải quyết kịp thời, đúng quy định đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, không có vụ khiếu kiện tập thể, vượt cấp, không có đơn thư tồn đọng; thực hiện đúng chế độ thông tin, báo cáo: 2 điểm.

(3). Tiêu chí 3. Về phát triển kinh tế: 20 điểm

a) Có biện pháp chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn. Ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông, lâm nghiệp, chế biến tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả, không ngừng cải thiện nâng cao đời sống nhân dân: 5 điểm;

b) Tổ chức triển khai thực hiện tốt các chương trình, mục tiêu, dự án về phát triển kinh tế - xã hội, tiêu chí thu nhập trên địa bàn: 4 điểm;

c) Phát triển ngành nghề, dịch vụ ở địa phương, xây dựng được mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động: 4 điểm;

d) Tổ chức thực hiện, hoàn thành Kế hoạch chương trình bê tông hóa đường bản, tổ dân phố. Quản lý, sử dụng các công trình giao thông, thủy lợi trên địa bàn có hiệu quả: 3 điểm;

đ) Quản lý, sử dụng có hiệu quả các loại quỹ, các khoản đóng góp của nhân dân, thực hiện thu, chi đảm bảo quy định của pháp luật: 2 điểm.

e) Hoàn thành 100% chỉ tiêu thu ngân sách được cấp có thẩm quyền giao trong năm: 2 điểm.

(4). Tiêu chí 4. Công tác quản lý đô thị, nông thôn, tài nguyên - môi trường và địa giới hành chính: 15 điểm

a) Tổ chức thực hiện, hoàn thành kế hoạch các chương trình, dự án quy hoạch đô thị, phát triển nông thôn mới: 2 điểm;

b) Quản lý tốt việc xây dựng nhà ở của nhân dân; cảnh quan, lòng đường, hè phố theo quy hoạch; thực hiện tốt vệ sinh môi trường; việc tổ chức lễ cưới, đám tang theo nếp sống mới; sắp xếp các điểm chợ, vỉa hè, giết mổ gia súc, gia cầm hợp lý, vệ sinh, đúng quy định: 2 điểm;

c) Tuyên truyền phổ biến kịp thời và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ, khai thác tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước trên địa bàn: 2 điểm;

d) Tuyên truyền, không để xảy ra hoặc khi xảy ra kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, sử dụng đất không đúng mục đích: 2 điểm;

đ) Tuyên truyền, không để xảy ra hoặc khi xảy ra kịp thời phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý việc xây dựng các công trình trên đất lấn chiếm và buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm trên địa bàn: 2 điểm;

e) Tuyên truyền, không để xảy ra tranh chấp đất đai hoặc kịp thời tổ chức hòa giải khi có tranh chấp đất đai trên địa bàn: 2 điểm;

g) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công tác giải phóng mặt bằng: 2 điểm;

h) Bảo quản và khai thác tốt bộ hồ sơ địa giới hành chính, mốc địa giới hành chính trên thực địa: 1 điểm.

(5). Tiêu chí 5. Về giáo dục - đào tạo, y tế và văn hóa - xã hội: 15 điểm

a) Hàng năm có kế hoạch và thực hiện phát triển giáo dục mầm non tổ chức các lớp mẫu giáo, nhà trẻ, huy động trẻ ở độ tuổi đến trường đối với nhà trẻ đạt tỷ lệ 25% trở lên, mẫu giáo đạt tỷ lệ từ 95% trở lên, hoàn thành phổ cập mầm non trẻ 5 tuổi theo kế hoạch: 2 điểm;

b) Phối hợp với các trường học chăm lo việc xây dựng trường lớp học, thực hiện xã hội hóa giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trường bán trú, duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở theo tiêu chí về giáo dục trong chương trình xây dựng nông thôn mới: 2 điểm;

c) Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình về Dân số kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản; vệ sinh an toàn thực phẩm, y tế cơ sở trên địa bàn: 2 điểm;

d) Các bản, tiểu khu, tổ dân phố đều xây dựng hương ước, quy ước (được UBND cấp huyện quyết định công nhận) đưa vào tổ chức thực hiện; có 80% trở lên bản, tiểu khu, tổ dân phố đăng ký đạt chuẩn văn hóa và gia đình văn hóa; thực hiện tốt các tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”; tỷ lệ bản, tiểu khu, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa từ 50% trở lên, gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa từ 70% trở lên: 2 điểm.

đ) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với người có công với Cách mạng, chính sách trợ giúp xã hội, bảo trợ xã hội: 3 điểm.

e) Trên địa bàn không có tệ nạn xã hội như cờ bạc, nghiện hút, mại dâm, các hủ tục lạc hậu, bạo lực gia đình, …: 2 điểm;

g) Thực hiện và hoàn thành Kế hoạch giảm nghèo hàng năm trên địa bàn: 2 điểm.

(6). Tiêu chí 6. Công tác quốc phòng và an ninh: 15 điểm

a) Xây dựng đầy đủ các văn kiện tác chiến phòng thủ, thường xuyên bổ sung kịp thời đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ khi có tác chiến xảy ra; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả việc phối hợp hoạt động giữa lực lượng Dân quân tự vệ với lực lượng Công an xã, phường, thị trấn, lực lượng Kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; thường xuyên nắm chắc tình hình, xử lý có hiệu quả các tình huống xảy ra, không để bị động bất ngờ; đối với các huyện biên giới thực hiện tốt công tác tuần tra, bảo vệ đường biên, cột mốc quốc giới: 2 điểm.

b) Tổ chức xây dựng, quản lý, huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên; tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ và diễn tập chiến đấu trị an đúng thời gian, đủ chỉ tiêu, có chất lượng. Quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật đúng mục đích, đủ số lượng, chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu khi có tình huống xảy ra: 3 điểm.

c) Xây dựng kế hoạch, tổ chức giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân, cho học sinh, sinh viên và bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng đủ chỉ tiêu, chất lượng tốt: 2 điểm.

d) Tổ chức tuyển sinh quân sự, tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ đúng Luật nghĩa vụ quân sự, đạt 100% chỉ tiêu được giao, có chất lượng tốt: 2 điểm.

đ) Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch đảm bảo an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; làm tốt công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội; thực hiện tốt công tác hòa giải ở cơ sở: 3 điểm.

e) Có trên 70% số thôn, khối phố được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” theo quy định; không để xảy ra các vụ việc, tụ điểm phức tạp, hình thành “điểm nóng” về an ninh trật tự trên địa bàn: 3 điểm.

(7). Những quy định cụ thể

(7.1). Quy định điểm thưởng: tối đa 10 điểm

Các xã, phường, thị trấn được xét thưởng tối đa 10 điểm đối với các yếu tố sau:

a) Điểm thưởng trong việc thực hiện chỉ tiêu thu ngân sách hàng năm:

- Đạt vượt từ 101% đến dưới 120%: thưởng 1 điểm;

- Đạt vượt từ 120% đến dưới 150%: thưởng 2 điểm;

- Đạt vượt từ 150% trở lên: thưởng 3 điểm.

b) Điểm thưởng trong việc tổ chức thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới đối với các xã và điểm thưởng đối với phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị

b.1. Điểm thưởng trong việc tổ chức thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới đối với các xã:

- Đối với các xã không thuộc xã điểm Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La:

+ Hàng năm đạt tăng thêm so với năm trước 2 tiêu chí: thưởng 1 điểm;

+ Hàng năm đạt tăng thêm so với năm trước 3 tiêu chí: thưởng 2 điểm;

+ Hàng năm đạt tăng thêm so với năm trước 4 tiêu chí: thưởng 3 điểm;

+ Hàng năm đạt tăng thêm so với năm trước 5 tiêu chí trở lên: thưởng 4 điểm;

+ Đối với những xã đã đạt từ 15 tiêu chí trở lên, trong năm hoàn thành thêm các tiêu chí và đạt 19/19 tiêu chí: thưởng 4 điểm;

+ Đối với các xã đã đạt 19/19 (100%) tiêu chí, hàng năm tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí: thưởng 4 điểm.

- Đối với các xã thuộc xã điểm Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La:

+ Hàng năm đạt tăng thêm so với năm trước 3 tiêu chí: thưởng 1 điểm;

+ Hàng năm đạt tăng thêm so với năm trước 4 tiêu chí: thưởng 2 điểm;

+ Hàng năm đạt tăng thêm so với năm trước 5 tiêu chí: thưởng 3 điểm;

+ Hàng năm đạt tăng thêm so với năm trước 6 tiêu chí trở lên: thưởng 4 điểm;

+ Đối với những xã đã đạt từ 15 tiêu chí trở lên, trong năm hoàn thành thêm các tiêu chí và đạt 19/19 tiêu chí: thưởng 4 điểm;

+ Đối với các xã đã đạt 19/19 (100%) tiêu chí, hàng năm tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí: thưởng 4 điểm.

b.2. Điểm thưởng đối với phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị:

- Đạt 2/5 tiêu chuẩn: thưởng 1 điểm.

- Đạt 3/5 tiêu chuẩn: thưởng 2 điểm.

- Đạt 4/5 tiêu chuẩn: thưởng 3 điểm

- Đạt 5/5 tiêu chuẩn (được công nhận “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”): thưởng 4 điểm.

c) Điểm thưởng về kết quả giảm hộ nghèo trên địa bàn so với năm trước:

- Hoàn thành vượt từ 101% đến 120% chỉ tiêu giảm hộ nghèo theo Kế hoạch hàng năm: thưởng 1 điểm;

- Tính từ vượt 120%, cứ vượt thêm 10% chỉ tiêu giảm hộ nghèo theo Kế hoạch hàng năm: thưởng thêm 1 điểm; điểm thưởng tối đa không quá 3 điểm.

(7.2). Phân loại chính quyền cơ sở

Căn cứ tổng số điểm và các điều kiện đạt được, chính quyền cơ sở được phân thành 4 loại như sau:

1. Đơn vị xếp loại Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

Đạt tổng số từ 85 điểm trở lên, trong đó đảm bảo các điều kiện sau:

- Tiêu chí 1 và tiêu chí 2 đạt điểm tối đa, các tiêu chí còn lại đạt từ 85% số điểm trở lên;

- Tỷ lệ cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt 80% trở lên, không có cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ.

2. Đơn vị xếp loại Hoàn thành tốt nhiệm vụ:

- Đạt tổng số điểm từ 85 điểm trở lên nhưng không đủ các điều kiện để xếp loại Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

- Đạt tổng số từ 70 điểm đến dưới 85 điểm, trong đó đảm bảo các điều kiện sau:

+ Tiêu chí 1 và tiêu chí 2 đạt điểm tối đa, các tiêu chí còn lại đạt từ 80% số điểm trở lên;

+ Tỷ lệ cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt 75% trở lên, không có cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ;

3. Đơn vị xếp loại Hoàn thành nhiệm vụ:

- Đạt tổng số điểm từ 70 điểm trở lên nhưng không đủ các điều kiện để xếp loại Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

- Đạt tổng số từ 50 điểm đến dưới 70 điểm, các tiêu chí đạt từ 60% số điểm trở lên.

4. Đơn vị xếp loại Yếu kém:

- Đạt tổng số điểm từ 50 điểm trở lên nhưng không đủ các điều kiện để xếp loại Hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

- Đạt tổng số dưới 50 điểm;

- Nội bộ mất đoàn kết; cán bộ cấp xã vi phạm pháp luật phải áp dụng hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc bị xử lý trách nhiệm hình sự; có vụ việc tham nhũng, lãng phí đã có kết luận của cấp có thẩm quyền.

2. Nguyên tắc, thẩm quyền đánh giá, hội đồng đánh giá, hồ sơ đánh giá và quy trình đánh giá.

1. Nguyên tắc đánh giá thực hiện theo quy định tại Điều 3, Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 01/6/2015 của UBND tỉnh.

2. Thẩm quyền đánh giá, hội đồng đánh giá, hồ sơ đánh giá và quy trình đánh giá thực hiện theo quy định tại Chương III, Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 01/6/2015 của UBND tỉnh.

3. Tổ chức thực hiện

Trên cơ sở Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 01/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh và khung tiêu chí đánh giá theo Hướng dẫn này, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xây dựng các tiêu chí đánh giá cho phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của từng huyện, thành phố. Quá trình xây dựng ban hành tiêu chí đánh giá phải được thảo luận, dân chủ, công khai, thống nhất trong từng phòng, ban, chuyên môn, tổ chức, đơn vị, từng xã, phường, thị trấn, tạo sự đồng thuận, trước khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định ban hành.

Trong quá trình tổ chức thực hiện có vướng mắc đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh về Sở Nội vụ (phòng Cải cách hành chính, ĐT: (022)3.751.890, email: cchcsonla@gmail.com) để thống nhất./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực UBND tỉnh (b/c);
- Như trên;
- Lưu: VT, CCHC, (H. 25b).

GIÁM ĐỐC




Lưu Minh Quân

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 693/SNV-CCHC năm 2015 hướng dẫn khung tiêu chí đánh giá các đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Sơn La

  • Số hiệu: 693/SNV-CCHC
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 10/07/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
  • Người ký: Lưu Minh Quân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/07/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản